Danh ngôn Nhân cách
Phẩm cách có thể biểu hiện ra trong thời khắc quan trọng, nhưng nó lại hình thành trong thời khắc không quan trọng. Bacon (Anh).

Danh ngôn Sự nghiệp
Hiểu biết giá trị của tiền bạc và luôn biết hy sinh tiền bạc vì bổn phận hoặc vì ý nghĩa, ấy là một đức hạnh thật sự. Senancourt

Danh ngôn Đối nhân xử thế
Khi bạn không thể thực hiện những gì ao ước, bạn nên ao ước những gì có thể làm. Terence

Hiển thị các bài đăng có nhãn Quản trị sản xuất. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Quản trị sản xuất. Hiển thị tất cả bài đăng
Thứ Tư, 7 tháng 1, 2015
Quản trị sản xuất - Hoạch định lịch trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất hoặc thực hiện các dịch vụ , chúng ta cần tiến hành nhiều công việc khác nhau. Điều này đòi hỏi sự điều hành, sắp xếp sao cho khoa học, hợp lý, chặt chẽ vào những lúc cao điểm và ngay cả những lúc rảnh rỗi.
Điều độ sản xuất nhằm mục tiêu đảm bảo các công việc được thực hiện với hiệu quả cao nhất, cụ thể là thời gian thực hiện nhanh nhất, ít tốn kém nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất đồng thời giữ được mức độ phục vụ khách hàng tốt nhất.
Việc hoạch định và kiểm soát hoạt động của hệ thống này bao gồm các công việc sau:
- Xác định thứ tự ưu tiên cho từng đơn hàng và đo lường tầm quan trọng của nó nhằm sắp xếp thứ tự các đơn hàng cần sản xuất ở từng máy, từng bộ phận sản xuất.
- Lập danh sách các công việc cần giải quyết ở từng máy, từng bộ phận sản xuất, giúp cho các bộ phận giám sát biết được đơn hàng được thực hiện ở đâu, khi nào, ưu tiên ra sao và lúc nào cần hoàn thành.
- Kiểm soát đầu vào, ra ở tất cả các bộ phận sản xuất, điều này có nghĩa là phát triển thông tin về
cách thức công việc lưu chuyển giữa các bộ phận sản xuất.
- Đo lường hiệu quả, mức độ sử dụng máy móc ở từng bộ phận sản xuất và sức sản xuất của các công nhân.
Trường hợp chỉ có một máy hoặc một dây chuyền sản xuất:
Ngay sau khi máy móc hoặc dây chuyền sản xuất đã đựơc chuẩn bị xong sẵn sàng vận
hành thì vấn đề đặt ra là nên làm công việc nào trước, công việc nào sau?
Có nhiều nguyên tắc để sắp xếp thứ tự công việc:
- Công việc đặt hàng trước làm trước FCFS : Bảo đảm tính công bằng khách hàng , tuy
nhiên chưa ưu tiên khách hàng lớn, khách hàng chiến lược , thân thích
- Công việc có thời hạn giao hàng trước làm trước EDD : Có ưu điểm là mức trễ trung bình tính cho mỗi công việc thấp nhất, khách hàng tương đối chấp nhận. Thường được sử dụng.
- Công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất làm trước SPT: Có ưu điểm thời gian chờ đợi ít hơn, khách hàng ít phiền hà tuy nhiên nhược điểm là chưa công bằng và không tập trung vào khách hàng lớn
- Công việc có thời gian dài nhất làm trước LPT: Ít có hiệu quả vì thời gian hoàn tất trung bình thường lớn, thời gian trễ trung bình cho mỗi công việc rất lớn . Có ưu điểm giữ chân khách hàng lớn.
- Trong kinh doanh nên chọn phương pháp LPT vì khách hàng lớn sẽ là mối làm ăn lâu dài mang lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Trong sản xuất nên chọn phương pháp EDD hay SPT
Quản trị sản xuất - Hoạch định tổng hợp
Khái niệm:
Hoạch định tổng hợp (hoạch định các nguồn lực) là kết hợp việc sử dụng các yếu tố sản xuất một cách hợp lý vào quá trình sản xuất nhằm đảm bảo sản xuất ổn định chi phí sản xuất thấp nhất và sản lượng hàng tồn kho tối thiểu.
Đối tượng và phạm vi của hoạch định tổng hợp
Đối tượng của hoạch định tổng hợp là sự biến đổi khả năng sản xuất, đó chính là khả năng của một hệ thống sản xuất cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ cho thị trường. Khả năng sản xuất của hệ thống này phụ thuộc vào nhiều yếu tố sau:
Khả năng sản xuất của nhà xưởng và máy móc thiết bị: tuỳ thuộc vào điều kiện khác nhau của hệ thống máy móc thiết bị và nhà xưởng cho những khả năng sản xuất nhất định. Khả năng sản xuất này người ta thường gọi là năng lực sản xuất. Như vậy năng lực sản xuất được hiểu như là khả năng sản xuất của hệ thống máy móc thiết bị và nhà xưởng trong điều kiện kinh tế kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhất định. Khả năng sản xuất của lực lượng lao động ở đơn vị hiện có; Khả năng làm thêm giờ của công nhân lao động; Khả năng liên kết hợp đồng với các đơn vị bên ngoài; Sự chuẩn bị sẵn sàng về vật tư, nguyên liệu cho sản xuất,...
Mục tiêu của hoạch định tổng hợp
Mục tiêu của hoạch định tổng hợp là phát triển kế hoạch sản xuất hiện thực và tối ưu. Tính hiện thực của kế hoạch thể hiện ở chỗ các kế hoạch phải nhằm vào việc đáp ứng nhu cầu khách hàng mà đơn vị muốn phục vụ trong khả năng của họ. Tính tối ưu là bảo đảm việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đơn vị. Tính tối ưu mặc dù rất khó đạt được, song hoạch định tổng hợp ít nhất cũng phải đảm bảo sử dụng hợp lý đến mức có thể được và giữ các khoản chi phí ở mức thấp nhất
Sự cần thiết của hoạch định tổng hợp
Giữa sản xuất và nhu cầu dự báo luôn có sự sai lệch: Một là, sai lệch về thời gian giữa nhu cầu dự báo và sản xuất thực sự, sản phẩm hay dịch vụ chỉ gặp nhau thật sự sau một khoảng thời gian cần để sản xuất, bao gói, bóc dỡ, vận chuyển, giao hàng,... Hai là, các nhu cầu dự báo có thể biến thiên với những dao động lớn dẫn đến việc cần phải cân nhắc mức sản xuất đáp ứng nhu cầu hiệu quả. Điều này làm cho mức sản xuất có độ lệch nào đó so với nhu cầu dự báo.Do đó, để có thể chuẩn bị mức sản xuất đáp ứng nhu cầu một cách chủ động, đơn vị cần phải có kế hoạch trong tương lai. Tuỳ theo đặc tính biến đổi của nhu cầu, tuỳ từng loại sản phẩm mà khoảng thời gian cụ thể cho yêu cầu hoạch định có độ dài khác nhau.
Các kế hoạch trong hoạch định tổng hợp:
Kế hoạch thay đổi mức dự trữ
Theo kế hoạch này, nhà quản trị có thể tăng mức dự trữ trong giai đoạn nhu cầu thấp để cung cấp trong giai đoạn có nhu cầu cao hơn khả năng sản xuất của đơn vị.
Ưu điểm:
- Quá trình sản xuất được ổn định.
- Không có những biến đổi bất thường.
- Đáp ứng thoả mãn nhu cầu khách hàng.
- Dễ dàng cho việc điều hàng sản xuất.
Nhược điểm:
- Chi phí cho việc tồn trữ lớn như: chi phí thuê hoặc khấu hao kho, chi phí bảo hiểm, chi phí hao hụt mất mát, chi phí cho các thiết bị kho hoạt động trong suốt thời gian dự trữ, đặc biệt là chi phí về vốn để dự trữ hàng hóa.
- Hàng hoá có thể bị giảm sút về chất lượng, khó thích ứng với nhu cầu khách hàng thay đổi.
Kế hoạch làm thêm giờ.
Theo kế hoạch này, đơn vị có thể bổ sung nhu cầu thiếu hụt trong các giai đoạn có nhu cầu tăng cao bằng cách yêu cầu công nhân làm thêm giờ, nhưng không thuê thêm công nhân. Đơn vị cũng có thể cho công nhân của mình tạm nghỉ ngơi trong các giai đoạn có nhu cầu thấp mà không phải cho thôi việc. Tuy nhiên, khi nhu cầu tăng quá cao, việc huy động công nhân làm thêm giờ là rất khó khăn và phải gánh chịu các khoản chi phí làm thêm giờ tăng cao, đồng thời khả năng làm thêm bị giới hạn về độ dài của ngày lao động. Ngược lại khi nhu cầu xuống quá thấp, đơn vị cho công nhân tạm nghỉ đó là một gánh nặng.
Ưu điểm:
- Giúp đơn vị đối phó kịp thời với những biến động của thị trường.
- Ổn định được nguồn lao động; Tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho người lao động.
- Giảm được các khoản chi phí liên quan đến đào tạo, huấn luyện, học việc,...
Nhược điểm:
- Chi phí trả lương thêm giờ tăng cao.
- Không đảm bảo sức khỏe cho người lao động, công nhân mỏi mệt dễ sai sót trong quá trình sản xuất dẫn đến sản phẩm nhiều khuyết tật.
Kế hoạch thay đổi lượt lao động theo mức nhu cầu.
Nhà quản trị theo đổi kế hoạch này sẽ thường xuyên đánh giá lại nhu cầu về lao động của đơn vị mình. Đơn vị sẽ quyết định thuê thêm lao động khi cần và sẵn sàng cho thôi việc khi không cần.
Ưu điểm:
- Tránh rủi ro do sự biến động quá thất thường của nhu cầu.
- Giảm được chi phí cho việc tồn trữ hàng hoá, chi phí làm thêm giờ.
Nhược điểm:
- Chi phí cho việc tuyển dụng và thôi việc lao động tăng cao.
- Đơn vị có thể mất uy tín do thường xuyên cho lao động thôi việc.
- Năng suất lao động thấp do thôi việc nên công nhân có tâm lý lo lắng, mệt mỏi.
Kế hoạch sử dụng công nhân làm bán thời gian.
Để giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà và tận dụng nguồn lao động không cần có kỹ năng trong sản xuất, đơn vị có thể sử dụng kế hoạch công nhân làm bán thời gian. Kế hoạch này đặc biệt áp dụng có hiệu quả đối với các đơn vị làm dịch vụ như: bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, cửa hàng kinh doanh, siêu thị,...
Ưu điểm:
- Giảm bớt thủ tục, trách nhiệm hành chính trong sử dụng lao động.
- Tăng được sự linh hoạt trong điều hành để thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
- Giảm được những khoản chi phí liên quan đến sử dụng lao động chính thức như: bảo hiểm, phụ cấp,...
Nhược điểm:
- Chịu sự biến động lao động rất cao. Có thể lao động bỏ dở công việc giữa chừng khi có đơn vị khác mời chào hấp dẫn hơn, vì họ không có sự ràng buộc về trách nhiệm.
- Năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm có thể giảm hoặc không cao như mong muốn.
- Điều hành sản xuất khó khăn.
Kế hoạch tác động đến nhu cầu.
Trong trường hợp nhu cầu thấp, đơn vị có thể thực thi kế hoạch tác động đến nhu cầu bằng các hình thức khác nhau như: Tăng cường quảng cao, khuyến mãi, tăng số lượng nhân viên bán hàng, mở rộng hình thức bán hàng. Áp dụng hình thức bán hàng theo khối lượng mua. Chính sách giảm giá,...Áp dụng các hình thức trên đây có những ưu điểm và nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
- Cho phép đơn vị sử dụng hết khả năng sản xuất.
- Tăng số lượng khách hàng và số lượng hàng hoá của đơn vị.
- Tăng khả năng cạnh tranh của đơn vị.
Nhược điểm:
- Nhu cầu thường không chắc chắn và khó dự báo chính xác.
- Giảm giá có thể làm phật lòng khách hàng thường xuyên.
- Nhiều trường hợp không áp dụng được hình thức này.
Kế hoạch hợp đồng phụ
Đơn vị có thể chọn kế hoạch hợp đồng phụ với bên ngoài khi nhu cầu vượt quá khả năng sản xuất mà đơn vị không muốn tăng lao động, tăng giờ. Đơn vị cũng có thể nhận các hợp đồng phụ từ bên ngoài về sản xuất trong điều kiện năng lực dư thừa.
Ưu điểm:
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng trong lúc nhu cầu tăng.
- Tận dụng năng lực sản xuất khi nhu cầu thấp.
- Tạo sự linh hoạt, nhạy bén trong điều hành.
Nhược điểm:
- Không kiểm soát được thời gian, sản lượng, chất lượng trong trường hợp liên kết hợp đồng phụ để gia công.
- Chia sẻ lợi nhuận cho bên hợp đồng phụ.
- Tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh tiếp cận khách hàng, do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của đơn vị, có thể mất khách hàng.
Kế hoạch thực hiện đơn hàng chịu.
Trường hợp nhu cầu cao trong khi khả năng sản xuất của đơn vị thấp, không đủ sức đáp ứng nhu cầu thì đơn vị có thể sử dụng kế hoạch thực hiện đơn hàng chịu. Đơn hàng chịu là hình thức mà khách hàng có nhu cầu mua tiến hành đặt hàng và có khi trả tiền trước cho người cung cấp để được nhận hàng vào thời điểm mà họ cần.
Ưu điểm:
- Duy trì được khả năng sản xuất ở mức ổn định.
- Tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho đơn vị.
Nhược điểm:
- Khách hàng có thể bỏ đơn vị để tìm nhà cung cấp khác.
- Khách hàng có thể không hài lòng khi nhu cầu không được thoã mãn.
Kế hoạch sản xuất sản phẩm hổn hợp theo mùa
Một trong những kế hoạch được các nhà kinh doanh quan tâm thực hiện là sự kết hợp sản xuất các loại sản phẩm theo mùa vụ khác nhau, để bổ sung cho nhau.
Ưu điểm:
- Tận dụng được các nguồn lực của đơn vị
- Ổn định quá trình sản xuất
- Giữ khách hàng thường xuyên.
Nhược điểm:
- Đơn vị có thể vấp phải những vấn đề vượt khỏi tầm chuyên môn của mình.
- Việc điều độ phải hết sức linh hoạt và nhạy bén.
Phương pháp hoạch định tổng hợp:
Các bước trong hoạch định tổng hợp:
- Bắt đầu với doanh số bán dự báo cho từng sản phẩm với số lượng được bán trong từng thời kỳ (thường là tuần, tháng hay quí) và kế hoạch dự phóng (thường là 6 tháng hay 18 tháng)
- Tổng hợp tất cả dự báo sản phẩm hay dịch vụ riêng lẻ thành nhu cầu tổng hợp. Nếu các sản phẩm không thể cộng được do các đơn vị không đồng nhất, ta phải qui về đơn vị đo lường đồng nhất để có thể cộng và liên kết đầu ra tổng hợp cho năng lực sản xuất.
- Biến đổi nhu cầu tổng hợp của từng thời kỳ thành lao động, vật liệu, máy móc và các phần tử khác của năng lực sản xuất cần thiết.
- Xây dựng sơ đồ nguồn lực chọn lựa cho việc cung cấp năng lực sản xuất cần thiết để hỗ trợ cho nhu cầu tổng hợp tăng dần.
- Lựa chọn một kế hoạch về năng lực sản xuất trong số những giải pháp đề ra phù hợp với nhu cầu tổng hợp và mục tiêu của tổ chức.
Nguồn : GT Lý thuyết và bài tập QTSX đại cương
Quản trị sản xuất - Hoạch định nhu cầu vật tư theo hệ thống MRP
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu nguyên liệu, linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, dựa trên việc phân chia nhu cầu nguyên vật liệu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc. Nó được thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp cần những loại nguyên liệu, chi tiết, bộ phận gì?
- Cần bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận được hàng?
Mục tiêu của MRP
- Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu.
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng. MRP xác định mức dự trữ hợp lý, đúng thời điểm, giảm thời gian chờ đợi và những trở ngại cho sản xuất.
- Tạo sự thoả mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng.
- Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau, phát huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
-Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các yêu cầu trong ứng dụng MRP
- Có đủ hệ thống máy tính và chương trình phần mềm để tính toán và lưu trữ thông tin.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, quản lý có khả năng và trình độ về sử dụng máy tính và những kiến thức cơ bản trong xây dựng MRP.
- Đảm bảo chính xác và liên tục cập nhật thông tin mới về:
+ Lịch trình sản xuất
+ Hoá đơn nguyên vật liệu
+ Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu
+ Đảm bảo đầy đủ và lưu giữ hồ sơ dữ liệu cần thiết.
Xây dựng hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Những yếu tố cơ bản của hệ thống MRP
Quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được thực hiện theo sơ đồ sau:
Trình tự hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Xây dựng MRP bắt đầu đi từ lịnh trình sản xuất sản phẩm cuối cùng, sau đó chuyển đổi thành nhu cầu về các bộ phận chi tiết và nguyên liệu cần thiết trong những giai đoạn khác nhau.
Từ sản phẩm cuối cùng xác định nhu cầu dự kiến về các chi tiết, bộ phận ở cấp thấp hơn tuỳ theo cấu trúc của sản phẩm.
MRP tính số lượng chi tiết, bộ phận trong từng giai đoạn cho từng loại sản phẩm dự trữ hiện có và xác định chính xác thời điểm cần phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất đối với từng loại chi tiết, bộ phận đó.
MRP tìm cách xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản xuất, đơn đặt hàng, lượng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm.
Quá trình xác định MRP được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Phân tích kết cấu sảm phẩm
Phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được tiến hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc.
Nhu cầu độc lập là nhu cầu sản phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ phận khách hàng đặt hoặc dùng để thay thế. Nhu cầu độc lập được xác định thông qua công tác dự báo hoặc đơn hàng.
Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu thứ sinh chúng là những bộ phận, chi tiết, nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng, nhu cầu dự báo, đơn đặt hàng, kế hoạch, dự trữ và lịch trình sản xuất.
Để tính tổng nhu cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân tích cấu trúc của sảm phẩm. Cách phân tích dùng trong MRP là sử dụng kết cấu hình cây của sảm phẩm. Mã hàng mục trong kết cấu hình cây tương ứng với từng chi tiết, bộ phận cấu thành sảm phẩm. Chúng được biểu hiện dưới dạng cấp bậc từ trên xuống dưới theo trình tự sản xuất và lắp ráp sảm phẩm. Sử dụng kết cấu hình cây có những đặc điểm sau:
- Cấp trong sơ đồ kết cấu: Cấp 0 là cấp ứng với sản phẩm cuối cùng. Cứ mỗi lần phân tích thành phần cấu tạo của bộ phận ta lại chuyển sang một cấp.
- Mối liên hệ trong sơ đồ kết cấu: Đó là những đường liên hệ giữa 2 bộ phận trong sơ đồ kết cấu hình cây. Bộ phận trên gọi là bộ phận hợp thành và bộ phận dưới là bộ phận thành phần.
Kết quả của phân tích sơ đồ kết cấu sản phẩm cần phản ánh được số lượng các chi tiết và thời gian thực hiện
Bước 2. Tính tổng nhu cầu
Tổng nhu cầu chính là tổng số lượng dự kiến đối với một loại chi tiết hoặc nguyên vật liệu trong từng giai đoạn mà không tính đến dự trữ hiện có. Tổng nhu cầu hạng mục cấp 0 lấy ở lịch trình sản xuất. Đối với hạng mục cấp thấp hơn, tổng nhu cầu được tính trực tiếp số lượng phát đơn hàng của hạng mục cấp cao hơn ngay trước nó.
Bước 3: Tính nhu cầu thực
Nhu cầu thực là tổng số lượng nguyên liệu, chi tiết cần thiết bổ sung trong từng giai đoạn. Đại lượng này được tính như sau:
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu - Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
Dự trữ sẵn có là tổng dự trữ đang có ở thời điểm bắt đầu của từng thời kỳ. Dự trữ sẵn có theo kế hoạch là số lượng dự trữ dự kiến có thể sử dụng để thoả mãn nhu cầu của sản xuất.
Bước 4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất
Để cung cấp hoặc sản xuất nguyên vật liệu, chi tiết cần tốn thời gian cho chờ đợi, chuẩn bị, bỗc dỡ, vận chuyển, sắp xếp hoặc sản xuất. Đó là thời gian phân phối hay thời gian cung cấp, sản xuất của mỗi bộ phận.
Quản trị sản xuất - Khái niệm, chức năng, chi phí tồn kho
1. Khái niệm :
Quản trị tồn kho là quản trị quá trình bảo đảm mức tồn kho tối ưu về nguồn lực đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng và giảm tối đa chi phí tồn kho cho doanh nghiệp.
2. Chức năng của quản trị tồn kho
- Đáp ứng đầy đủ, chính xác các yêu cầu sản xuất về nguyên vật liệu.
- Bảo đảm nguồn tồn kho để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hiệu quả thông qua việc tạo nguồn tồn kho tối ưu (bufer).
- Ngăn ngừa khả năng cạn kiệt nguồn lực SX vì các lý do bất khả kháng.
- Ngăn ngừa những biến động bất thường lên giá thành sản phẩm (tích trữ, đề phòng trượt giá).
- Giảm tối đa chi phí sản xuất thông qua việc tối ưu hóa chi phí tồn kho.
3. Chi phí tồn kho : 4 nhóm chi phí cơ bản
a. Chi phí mua hàng ( Cmh ) : Là chi phí để mua một lượng hàng mới.Tuy nhiên chi phí này
không liên quan nhiều đến các mô hình tồn kho.
Cmh = Số lượng x đơn giá
b. Chi phí đặt hàng ( Cdh )(ordering cost): Là chi phí để thực hiện đơn hàng, là (số tiền thanh
toán cho đặt hàng trong 1 năm)
Trong đó : S : Chi phí cho 1 lần đặt hàng
D : Nhu cầu vật tư trong 1 năm
Q : Số lượng cho 1 lần đặt hàng
- Chi phí lập, gửi, nhận đơn đặt hàng;
- Chi phí nhận hàng: vận chuyển, bốc dở…;
- Chi phí giao nhận, kiểm tra chất lượng hàng hóa;
- Chi phí thanh quyết toán lô hàng;
- Những chi phí này thường được tính chung theo từng lô hàng.
- Tỉ lệ thuận với số lần đặt và nhận hàng, tỉ lệ nghịch với số lượng SP trong một đơn
hàng.
c. Chi phí tồn trữ ( Ctt : Là chi phí liên quan đến việc giữ và bảo quản hàng hóa
trong kho trong một khoảng thời gian xác định.
H : Chi phí tồn trữ chi 1 đơn vị sản phẩm trong 1 năm
- Chi phí thuê kho, bãi;
- Chi phí dịch vụ lưu kho, CP bảo quản hàng hóa;
- Chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản;
- Chi phí liên quan đến hàng hóa: bảo hiểm, thuế, khấu hao;
- Chi phí cơ hội do vốn đọng trong hàng tồn kho.
- Chi phí này tỉ lệ thuận với số lượng hàng hóa tồn kho.
Tổng chi phí tồn kho TC = Cdh + Ctt
Vấn đề: để giảm chi phí tồn trữ thì nên đặt hàng nhiều lần với số lượng ít, nhưng làm như
thế lại làm tăng chi phí đặt hàng.
d. Chi phí tồn kho
- Chi phí phát sinh do không đủ nguồn hàng tồn kho
- Là chi phí xuất hiện trong trường hợp cầu vượt cung (mất khách hàng vì không đáp ứng
kịp, đủ nhu cầu).
- Chi phí loại này khó đánh giá và mang tính chủ quan.
4. Hệ thống quản trị tồn kho :
a. Phải trả lời hai câu hỏi chính
- Đặt hàng khi nào?
- Số lượng bao nhiêu?
b. Có hai hệ thống quản trị tồn kho cơ bản :
- Tái tạo tồn kho định kỳ theo thời gian, với số lượng khác nhau – mô hình P;
- Tái tạo tồn kho theo số lýợng không phụ thuộc vào thời gian – mô hình Q.
5. Hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị tồn kho : Để quản trị tồn kho hiệu quả DN cần quan tâm hơn:
- Dự báo nhu cầu;
- Kiểm soát thời gian thực hiện đơn hàng;
- Kiểm soát, tối ưu hóa chi phí tồn kho, chú trọng chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
- Đối với DNNVV áp dụng hình thức kiểm tra định kỳ, tái tạo tồn kho theo thời gian;
- Áp dụng hình thức quản trị tồn kho đơn gian: thùng hai ngăn.
- Sử dụng mã số, mã vạch để quản trị tồn kho.
- Tìm hiểu thực tế quản trị tồn kho ở DN.
Khái niệm và phân loại dự báo
1. Khái niệm :
Dự báo là khoa học – nghệ thuật tiên đoán trước hiện tượng trong tương lai căn cứ vào:
Dãy số liệu các thời kỳ quá khứ
Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả dự báo
Kinh nghiệm thực tế.
Đặc điểm chung của dự báo:
- Khi tiến hành dự báo cần giả thiết: hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của đại
lượng dự báo trong quá khứ sẽ tiếp tục cho ảnh hưởng trong tương lai.
- Không có một dự báo nào hoàn hảo 100%.
- Dự báo dựa trên diện đối tượng khảo sát càng rộng, càng đa dạng thì càng có nhiều khả năng cho kết quả chính xác hơn Ví dụ: Dự báo về giá xăng dầu trong thời gian tới.
- Độ chính xác của dự báo tỉ lệ nghịch với khoảng thời gian dự báo.
- Dự báo ngắn hạn thường chính xác hơn dự báo trung và dài hạn.
2. Các loại dự báo :
a. Căn cứ vào thời gian :
- Dự báo dài hạn : Có thời gian lớn hơn 3 năm
- Dự báo trung hạn: Có thời gian từ 3 tháng đến 3 năm
- Dự báo ngắn hạn: Có thời gian nhỏ hơn 3 tháng
b. Căn cứ vào nội dung:
- Dự báo kinh tế : Thường là dự báo chung về tình hình phát triển kinh tế của một chủ thể (DN, vùng, quốc gia, khu vực hay kinh tế thế giới), Do các cơ quan nghiên cứu, viện, trường ĐH có uy tín thục hiện
- Dự báo kỹ thuật công nghệ: Dự báo đề cập đến mức độ phát triển của khoa học công nghệ trong tương lai. Loại dự báo này đặc biệt quan trọng với các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao như: năng lượng nguyên tử, vũ trụ, điện tử, nhiên liệu… Câu hỏi: theo bạn công nghệ nào là công nghệ của tương lai?
- Dự báo nhu cầu : Dự kiến, đánh giá nhu cầu trong tương lai của các sản phẩm, giúp Dn xác định được chủng loại, số lượng sản phẩm cần sản xuất và hoạch định nguồn lực cần thiết để đáp ứng
- Dự báo dân số , thời tiết …..
3. Các phương pháp dự báo :
- Phương pháp định tính : Dự báo dựa trên ý kiến của chủ quan của các chủ thể được khảo sát như: giới quản lý, bộ phận bán hàng, khách hàng hoặc của các chuyên gia
- Phương pháp định lượng: Dự báo dựa trên số liệu thống kê trong quá khứ với sự hỗ trợ của các mô hình toán học.