Từ thởi sơ
khai, con người giải quyết xung đột theo 2 cách – chiến đấu hoặc chạy trốn.
Ngày nay ta giải quyết xung đột bằng thương lượng. Nếu thương lượng thất bại
thì đó là lúc ta cần đến sự quản trị xung đột.
1. Nguyên nhân của xung đột:
Đôi khi các cuộc thương lượng ít
có khả năng thành công không phải bởi vì các bên tham gia thiếu kỹ năng thương
lượng mà vì những lý do ngoài tầm kiểm soát của họ. Điều quan trọng đối với một
nhà quản lý là phải phát hiện sớm những triệu chứng của xung đột trước khi nó
xảy ra. Để làm được điều này, các nhà quản lý cần gần gũi với các nhân viên của
mình, chú ý tới những tin đồn (mà không cần phản ứng hay bình luận) và quan tâm
tới các số liệu, chẳng hạn như tỷ lệ nhân viên nghỉ việc, vắng mặt, những hành
vi khác lạ của nhân viên, …
Những nguyên nhân chính gây ra
xung đột là:
- Những mục tiêu đối nghịch: khi mọi
người làm việc với những mục tiêu khác nhau sẽ dễ tạo nên sự xung đột trong
nhóm, việc của bạn là phải thông báo với họ rõ ràng và giải thích rõ tại sao
bạn lại đưa ra những chỉ dẫn cụ thể như vậy, nhằm đến việc thực hiện một mục
tiêu chung và cụ thể như vậy. Bạn phải khơi gợi được tinh thần đồng đội hướng
đến việc đạt mục tiêu chung, khi đó nhóm của bạn sẽ có được thái độ hợp tác tốt
hơn và đem lại kết quả làm việc cá nhân và tập thể đều tốt hơn.
- Những giá trị bị đe dọa: người ta sẽ
không sẵn lòng thỏa hiệp nếu như họ cảm thấy rằng những giá trị của họ bị đe
dọa.
- Sự chỉ trích: phản hồi của người quản
lý có thể được hiểu như những góp ý mang tính xây dựng hay là những lời chỉ
trích. Nếu nhân viên hiểu đó là lời chỉ trích thì sẽ dễ dẫn tới xung đột.
- Tình cảm chi phối: trong nhiều tình
huống chúng ta khó có thể kiểm soát được sự chi phối của cảm xúc.
- Văn hóa của nhóm: nhóm văn hóa có thể
tích cực và tiêu cực.
2. Giải quyết những tình huống xung đột:
Những điều lưu ý:
- Mỗi bên đều
tôn trọng nhu cầu và tình cảm của bên kia.
- Mỗi bên nên cố
gắng hiểu bên kia trước rồi mới đến việc làm họ hiểu mình
- Cả hai bên
không nên thể hiện mình là bề trên và có quyền lực hơn bên kia
- Mỗi bên đều
thể hiện những tình cảm và suy nghĩ thật sự của mình
- Mỗi bên đều
tham gia một cách tự nguyện
- Kết quả mong
muốn là một kết quả mà cả hai bên đều có lợi
Mô hình 4 bước giải quyết xung
đột: mô hình này dựa trên qui trình 6 bước thương lượng, tập trung chủ yếu vào
việc xác định và hiểu những tình cảm và cảm xúc.
Bước 1: Tìm kiếm sự đồng cảm
- Để cho mỗi bên
nêu cảm xúc thật của họ, họ nhìn nhận về vấn đề này thế nào?
- Khẳng định lại
rằng họ đều cam kết với việc giải quyết vấn đề
- Tìm hiểu các
nguyên nhân gây ra cảm xúc của mỗi bên: vấn đề công việc hay bao gồm cả cá
nhân?
- Tóm tắt lại
điều bạn đã hiểu
- Tìm ra những
nhu cầu cảm xúc ẩn sâu chưa được đáp ứng
- Kiểm tra xem
mỗi bên đã nhận biết và hiểu cảm xúc của bên kia đối với cuộc xung đột chưa
- Thể hiện sự
đồng cảm
- Đặt câu hỏi:
điều gì sẽ làm cho họ cảm thấy tốt hơn?
Bước 2: Làm rõ các mục tiêu
- Xác định mục
tiêu chính của bạn trong việc tìm kiếm giải pháp là gì (thường là để công việc
hay các mối quan hệ được bình thường hóa trở lại, không còn làm cản trở công
việc nữa)
Bước 3: Tìm giải pháp: đây cũng là nơi làm rõ nguyên nhân dẫn đến
xung đột, tìm kiếm những cách thức để triệt tiêu những nguyên nhân này.
- Khuyến khích
việc đưa ra càng nhiều giải pháp càng tốt (không cần đánh giá chung)
- Thảo luận với
mỗi bên về cảm xúc của họ đối với mỗi giải pháp
- Cân nhắc những
ý nghĩa của từng giải pháp
Bước 4: Thống nhất giải pháp
- Chọn ra một
giải pháp cuối cùng mà có thể tăng tối đa những cảm xúc tích cực và giảm đến
mức thấp nhất những cảm xúc tiêu cực.
- Bạn phải cố gắng đảm bảo rằng, cả hai bên đều nhận
thấy rằng họ đã thắng, nếu không thay vì giải quyết vấn đề, bạn lại “đổ thêm
dầu vào lửa”.
Sưu tầm
Posted in: Quản trị nguồn nhân lực
Gửi email bài đăng này
BlogThis!
Chia sẻ lên Facebook
0 nhận xét:
Đăng nhận xét