Success is the ability to go from one failure to another with no loss of enthusiasm. Thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không mất đi nhiệt huyết (Winston Churchill ). Khi người giàu ăn cắp, người ta bảo anh ta nhầm lẫn, khi người nghèo ăn cắp, người ta bảo anh ta ăn cắp. Tục ngữ IRan. Tiền thì có nghĩa lý gì nếu nó không thể mua hạnh phúc? Agatha Christie. Lý tưởng của đời tôi là làm những việc rất nhỏ mọn với một trái tim thật rộng lớn. Maggy. Tính ghen ghét làm mất đi sức mạnh của con người. Tục ngữ Nga. Men are born to succeed, not to fail. Con người sinh ra để thành công, không phải để thất bại. Henry David Thoreau. Thomas Paine đã viết: Bất lương không phải là TIN hay KHÔNG TIN. Mà bất lương là khi xác nhận rằng mình tin vào một việc mà thực sự mình không tin .

Thứ Bảy, 18 tháng 6, 2016

Currency khác money khác cash

Huy Nam (*)











Bài 6:

Currency khác money khác cash
Các thuật ngữ currency, money, cash, tuy có ý nghĩa rất phân biệt nhưng lại dễ bị nhầm lẫn trong tâm tưởng của nhiều người.
* Currency: một cách cụ thể, currency chỉ đồng tiền (coins) hay giấy bạc (notes). Khái quát hơn đó là đồng tiền của một nước, cho nên việc đổi đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác được gọi là currency exchange.
Một currency được chấp nhận thanh toán trong giao dịch quốc tế hay có thể hoán đổi để lấy tiền nước khác là một convertible currency (đồng tiền có khả năng chuyển đổi). Nếu việc chuyển đổi đó rộng rãi và dễ dàng hơn thì đồng tiền đó được xếp vào loại hard currency (đồng tiền mạnh). “Hard currency is the currency of a country which has a strong economy and which can be changed into other currencies easily.” Loại này không nhiều vì có sự sàng lọc cao.
* Money: được gọi chung để chỉ tiền hay nôm na là tiền tệ. Tuy vậy, về mặt tài chính money cần được hiểu là phương tiện (accepted medium) để thanh toán hay xác định giá trị, là tài sản (asset).
Money bao gồm currency (tiền cụ thể) và tiền “credit” (tiền trung gian - intermediation) được xếp M1, M2, M3 theo ngôn ngữ tài chính chuyên nghiệp (xin xem Thị trường Chứng khoán, Những Tiếp cận Cần thiết để Tham gia, Huy Nam, Nhà xuất bản Trẻ, 1999).
Vậy tổng lượng money trong nền kinh tế sẽ lớn hơn nhiều lần lượng currency đang lưu hành. Để dễ hiểu, ta hãy hình dung một người đem 5.000.000đ đi gửi tiết kiệm. Giả định ngân hàng có thể đem hết số tiền ấy để quay vòng thì với 5.000.000đ currency bây giờ thành 10.000.000đ money. Tùy theo số vòng quay liên tục như vậy mà việc tạo ra money sẽ tăng lên...
* Cash: là tiền mặt để chi tiêu thường xuyên, là “currency on hand and in checking account balances” – gồm cả số dư tài khoản ngân hàng. Nói theo cách “tài vụ” thì đó là quỹ, nên thủ quỹ được gọi là cashier. “Because cash is a non-earning asset, firms usually attempt to keep their cash balances to the minimum level required to sustain operations.”
Để cho dễ hiểu, một cách tương đối ta có thể liên hệ các dạng tiền trên vào hai loại thị trường: currency với foreign exchange market (thị trường hối đoái), money cash với money market (thị trường tiền tệ).
(*) Chuyên gia tài chính-chứng khoán, tác giả sách "Tài chính chứng khoán qua nhịp cầu Anh-Việt" do NXB Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn và Trung tâm kinh tế châu Á-Thái Bình Dương hợp tác xuất bản.
Đường dẫn tới các bài trước được đăng trong mục Tin bài khác bên dưới.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét