Success is the ability to go from one failure to another with no loss of enthusiasm. Thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không mất đi nhiệt huyết (Winston Churchill ). Khi người giàu ăn cắp, người ta bảo anh ta nhầm lẫn, khi người nghèo ăn cắp, người ta bảo anh ta ăn cắp. Tục ngữ IRan. Tiền thì có nghĩa lý gì nếu nó không thể mua hạnh phúc? Agatha Christie. Lý tưởng của đời tôi là làm những việc rất nhỏ mọn với một trái tim thật rộng lớn. Maggy. Tính ghen ghét làm mất đi sức mạnh của con người. Tục ngữ Nga. Men are born to succeed, not to fail. Con người sinh ra để thành công, không phải để thất bại. Henry David Thoreau. Thomas Paine đã viết: Bất lương không phải là TIN hay KHÔNG TIN. Mà bất lương là khi xác nhận rằng mình tin vào một việc mà thực sự mình không tin .

Thứ Bảy, 26 tháng 10, 2013

Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại

LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua một tiến tŕnh lịch sử dài tồn tại và không ngừng phát triển. Từ mông muộn, nguyên sơ đến thông minh uyên bác. Con người chúng ta đă tạo được được trên hành tinh này một nền văn minh rực rỡ. Trí tuệ con người đă kết tinh lại để h́nh thành nên các giá trị cả về văn hóa và vật chất.
Sự phát triển của nền văn minh nhân loại gắn liền với sự phát triển về kinh tế - xă hội. Từ cuộc cách mạng công nghiệp lần đầu tiên diễn ra ở Anh vào thế kỷ 18, đến những cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, cuộc cải cách kinh tế diễn ra sau này. Và cho đến một nền kinh tế phát triển cao hiện nay.
Nói đến nền kinh tế hiện đại người ta thường so sánh tầm cao của nă nh­ tầm mắt hướng lên tới đỉnh của những ṭa nhà Ngân hàng nguy nga, tráng lệ. V́ hơn hết hệ thống Ngân hàng được coi nh­ "Hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế", "Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt"  đóng vai tṛ trung tâm trong vô vàn các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Có thể nói hệ thống Ngân hàng nói chung và ngân hàng Thương mại nói riêng có ảnh hưởng bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế. Các nghiệp vụ h́nh thành nên các hoạt động của Ngân hàng Thương mại gắn với thực tiễn kinh tế sôi động. Trong đề án này em xin tŕnh bày một trong các nghiệp vụ đó là "Nghiệp vô huy động vốn của Ngân hàng Thương mại".


 NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Về thực chất, nguồn vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá tŕnh sản xuất phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu để thực hiện các mục đích khác nhau (lấy lăi, nhờ thanh toán hộ...) mà gửi vào Ngân hàng. Ngân hàng đă thực hiện vai tṛ tập trung và phân phối lại vốn dưới h́nh thức tiền tệ, tăng nhanh quá tŕnh luân chuyển vốn, phục vụ kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
II. PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Nơi tập trung mọi sức lực và sự sáng tạo, h́nh thành nên sức mạnh của một ngân hàng đó là nguồn vốn. Nguồn vốn này phản ánh nghiệp vụ của ngân hàng đó là tự có hay khai thác được. Trong tất cả các loại vốn của ngân hàng th́ mỗi loạI có một tính chất và vai tṛ riêng, ngân hàng sẽ phảI xem xét và phân tích để sử dụng vốn đầu vào có hiệu quả, xét về kết cấu và tính chất vốn kinh doanh của ngân hàng thương mạI bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khai thác.
* Vốn tự có(vốn chủ sở hữu)
Đây là nguồn vốn hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn. Nguồn vốn này có chức năng quan trọng: chức năng bảo vệ chức năng điều chỉnh và chức năng họat động. Với ba chức năng này đă giúp ngân hàng có thể đi vào hoạt độngvà bảo đẩm an toàn cho quá tŕnh họt động. Vốn tự có gồm:
*Vốn tự có ban đầu.
Vốn đi vay chiếm tỷ trọng nhỏ và là điều kiện pháp lư bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Nó được h́nh thành từ ca nhân(NHTM Tư Nhân) do ngân sách nhà nước cấp (NHTM Quốc Doanh) do bán cổ phần, cổ phiếu (NHTM Cổ Phần), từ sự đóng góp giứa các bên(NHTM liên Doanh) vốn tự có bổ sung trong quá tŕnh hoạt động:
Nguồn từ lợi nhuận: Nguồn này mang tính chất thường xuyên và chiếm thỷ trọng lớn nhất trong vốn tự có của của ngân hàng thương mại
Nguồn được cấp thêm: nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần .. để mở rộng quy mô hoạt động hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu tăng vốn của chủ  do Ngân Hàng Nhà nước qui định. Nguồn vốn này cóa đặc điểm là không thường xuyên, song góp phần cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
2.Vốn huy động:
Nếu nh­ vốn tự có để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại th́ vốn huy động chính là nhân tố thúc đẩy hoạt động khinh doanh của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp quy mô. Trong tổng nguồn vốn của NHTM th́ đây là phần vốn  chiếm tỷ trọng lớn nhất, có vai tṛ quan trọng nhất. Nó được h́nh thành từ các nguồn sau:
*) Từ nguồn tiền gửi:
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và những người thiếu vốn. NHTM biết điều hoà mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, và các nghiệp vụ của ḿnh huy động các nguồn vốn trong xă hội. Dưới đây là một số h́nh thức mà NHTM có thể sử dụng để huyđộng vốn từ nguồn tiền gửi:
-Thứ nhất, tiền gửi thanh toán (hay tiền gửi  không kỳ hạn tiền gửi giao dịch)
Đây là khoản tiền đúng như tên gọi của nó là thời gian gửi tiền không xác định,  khách hàng (cá nhân, tổ chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào. Mục đích của khách hàng đối với loại tiền này là hưởng mhững tiện Ưch trong thanh toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản  xuất kinh doanh và tiêu dùng. V́ vậy đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời không phải khoản để dành.
-Thứ hai, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hay tổ chức tín dụng.
Ngược với khoản tiền gửi không kỳ hạn , đây là khoản tiền gửi với thời gian xác định, Nguyên tắc tiến hànhkhoản tiền gửi này là người gửi chỉ được  rót tiền khi đến thời hạn. Theo quy định, ngân hàng có quyền từ  chối việc rút tiền trước thời hạn của người gửi tiền. Tuy nhiên, ở một số nước, quy định này đă được nới lỏng: Các ngân hàng cho phép người gửi tiền được rót ra trước thời hạn nhưng phải báo trước cho ngân hàng một khoảng  thời gian nhất định, nếu không báo trước  người gửi sẽ không được hưởng lăi  suất hoặc rất thấp.
-Thứ ba, tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Đi đôi với sự phát triển của nền  kinh tế là sự gia tăng mức thu  nhập của người dân. Khi mức thu nhập vượt  quá chi tiêu th́ lúc đó sẽ xuất hiện hiện  tượng tích trữ tiền. H́nh thức tiền gửi tiết kiệm là h́nh thức thông qua đó người  dân không  những vừa đảm bảo số tiền của  ḿnh không bị mất mát mà c̣n “sinh sôi nảy nở thêm”.
*)Từ nguồn vốn tiền vay:
Vốn  đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với   NHTƯ hoặc giữa các ngân hàng tm  với nhau các  tổchức tóin dụng khác. trong một số trường hợp khi các nhân hàng đă sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động th́ NHTM có thể đi vay.
Vay của NHTƯ:
NHTƯ là người cho vay cuối cùng trong kinh tế, là ngân hàng của các ngân hàng bất ḱ ngân hàng thương mại nào khi được NHTƯ cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTƯ trong một sô trường hợp như thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay thiếu tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán. tuỳ theo mục đích sử dụng và h́nh thức vay vốn, vốn vay của NHTM xin vay được chia thành: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và để tái cấp vốn. Tuy nhiên do vốn vay NHTƯ là quan hệ trực tiếp giữa NHTM vứi NHTƯ nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ.
Vay các tổ chức tín dông:
Trong trường hợp đó, MHTM có thể huy động bằng cách vay vốn của các tổ chức tín dụng khác bằng việc mời  họ tham gia các h́nh  thức cho vay đồng tài trợ cho các dự án phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh phục vụ đớ sôngs; hoặc h́nh thức qua trên thị trường tiền tệ.

 1. Các phương thức huy động vốn của NHTM:
- Vốn tự có: Vốn điều lệ, Lợi nhuận giữ lại không chia
- Vốn huy động: Nghiêp vụ nhận tiền gửi: bằng cách mở các loại TKTG ko kỳ hạn, có kỳ hạn, có thông báo, Tk tiết kiệm, TK ký quỹ, phát hành giấy tờ có giá.
* Ko kỳ hạn: ko thỏa thuận kỳ hạn, rút bất kỳ lúc nào, tiện lợi nhanh chóng khi thanh toán, có hoặc ko có số dư, lãi suất thấp, rút tiền ko cần báo trước, là tk duy nhất mà chủ tk đc thực hiện các công vụ t.toán.
* Có kỳ hạn: mục đích hưởng lãi, thạn rút tiền đc quy định, ko đc sử dụng các công cụ t.toán: séc, UNC, lệnh chi tiền…, mang tính chất bất thường, đột suất
* Có thông báo: mục đích hưởng lãi, có số dư có, ko xác định thời hạn nhưng có thề rút tiền nhưng phải thông báo theo thỏa thuận, ko đc sử dụng các công cụ tính toán, lãi suất cao, NH chủ động vì được thông báo rút tiền của khách hàng.
*Tiết kiệm: hưởng lãi, số dư có, thường là dài hạn và có mục đích cụ thể, ko đc sử dụng công cụ tính toán.
* Ký quỹ: mục đích đảm bảo cho nghĩa vụ of k.hàng, có số dư có, thời hạn phụ thuộc vào thời hạn phải hoàn thành nghĩa vụ, chỉ đc rút tiền khi đã thực hiện nghĩa vụ, nếu CTK ko thực hiện thì NH thực hiện nghĩa vụ.
* Phát hành giấy tờ có giá:
- Vốn đi vay:

0 nhận xét:

Đăng nhận xét