Chương 1: Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật 1.1 Khái niệm hệ thống pháp luật
Theo từ điển tiếng Việt thì: Hệ thống được hiểu là tập hợp nhiều yếu
tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với
nhau chặt chẽ, làm thành một thê thống nhất. Điều này cho phép chúng ta có được phương pháp luận quan trọng để tìm hiểu và xác định khái niệm hệ thống pháp luật.
Hệ thống pháp luật là cấu trúc bên trong của pháp luật, bao gồm tổng
thể các quy phạm pháp luật có môi liên hệ nội tại và thống nhất với nhau
được phân thành các chế định pháp luật, các nghành luật và được quy
định bởi tính chất, cơ cấu các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. 1.2 Các tiêu chí cơ bản đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật
Để đánh giá được mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật, cần thiết
phải đưa ra những tiêu chí nhất định về mặt lý thuyết. Từ đó liên hệ với
thực tiễn pháp lý trong các giai đoạn cụ thể để xem xét, đánh giá và
đưa ra những kết luận làm sáng rõ những ưu, khuyết điểm của hệ thống
pháp luật. Có nhiều tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống
pháp luật, trong đó có bốn tiêu chí cơ bản sau: tính toàn diện, tính
đồng bộ, tính phù hợp và trình độ kĩ thuật pháp lý. 1.2.1 Tính toàn diện
Tính toàn diện của hệ thống pháp luật đòi hỏi ở khả năng bao quát toàn
bộ đời sống xã hội, bảo đảm không có những quan hệ xã hội, lĩnh vực quan
hệ xã hội quan trọng nào đứng ngoài sự điều chỉnh của pháp luật. Tính toàn diện của hệ thống pháp luật thể hiện ở hai cấp độ:
Cấp độ chung: Đòi hỏi hệ thống pháp luật phải có đầy đủ các ngành luật
theo cơ cấu nội dung logic và được phản ánh thống nhất trong hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật. Cấp độ cụ thể: đòi hỏi mỗi
nghành luật phải có đầy đủ các chế định pháp luật, các quy phạm pháp
luật điuề chỉnh những nhóm quan hệ xã hội, các quan hệ xã hội có nhu cầu
điều chỉnh bằng pháp luật. 1.2.2 Tính đồng bộ
Tính đồng bộ thể hiện ở sự thống nhất của nó. Vì vậy tính đồng bộ của hệ
thống pháp luật đòi hỏi phải loại bỏ những mâu thuẫn, trùng lặp hay
chồng chéo trong bản thân hệ thống pháp luật. Tính đông bộ của hệ thống pháp luật cũng thể hiện ở hai cấp độ:
Cấp độ chung: đòi hỏi phải có sự đồng bộ giữa các nghành luật trong hệ
thống pháp luật.để thực hiện được mục tiêu này cần phải xác định rõ các
ranh giới nghành luật nhằm tránh tình trạng chồng chéo lấn sân và mâu
thuẫn giữa các nghành luật, sẽ dẫn đến mất đi hiệu quả điều chỉnh của
pháp luật. Cấp độ cụ thể: Sự đồng bộ của hệ thống
pháp luật không chỉ thể hiện sự đồng bộ giữa các nghành luật mà còn thể
hiện sự đồng bộ ngay trong bản thân từng nghành luật cụ thể. Sự thống
nhất giữa các quy phạm pháp luật, giữa các chế định pháp luật trogn một
nghành luật sẽ tạo ra sự nhất quán trong việc điều chỉnh các quan hệ xã
hội thuộc phạm vi điều chỉnh của nghành luật. 1.2.3 Tính phù hợp
Pháp luật được hình thành, xuất phát từ nhu cầu điều chỉnh bằng pháp
luật của các quan hệ xã hội và nhờ có pháp luật mà các quan hệ xã hội có
thể phát triển theo một trình tự tích cực. Sự điều chỉnh có hiệu quả
chỉ khi luật pháp được xây dựng phù hợp với những điều kiện cụ thể xã
hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định, xã hội nào pháp luật đó.Có
thể nói rằng, pháp luật không sáng tạo ra các quan hệ xã hôị, mà trên cơ
sở nhận thức một cách đầy đủ thực tiễn xã hội, thông qua việc xác lập
trình tự và phương thức điều chỉnh, pháp luật tạo điều kiện cho các quan
hệ của xã hội. Hệ thống phát luật phải phù hợp với trình độ
phát triễn kinh tế xã hội.Sự phù hợp của hệ thống pháp luật với trình độ
phát triễn kinh tế- xã hội. Sự phù hợp với trình độ phát triễn kinh tế
xã hội được xem xét nhiều mặt, phải xem xét đến môi1 quan hệ của pháp
luật với kinh tế, chính trị, đạo đức, tôn giaó, phong tục, tập quán,
truyền thống. 1.2.4 Trình độ kỹ thuật lập pháp Kỹ
thuật lâp pháp là tổng thể những phương pháp, phương tiện được sử dụng
trong quá trình soạn thảo và hệ thống hóa pháp luật, chứa đựng các
nguyên tắc, quy tắc khoa học. Một hệ thống pháp luật hoàn thiện phải
được xây dựng ở một trình độ kỹ thuật lập pháp cao. Kỹ thuật lập pháp
bao gồm các phương pháp pháp lý được sử dụng vào quá trình xây dựng pháp
luật, bao gồm ba điểm quan trọng sau: Một là, kỹ thuật
lập pháp thể hiện ở những nguyên tắc tối ưu được vạch ra để áp dụng
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật. Hai là, trình độ kỹ thuật lập pháp còn được thể hiện thông qua việc xác định cơ cấu của pháp luật một cách hợp lý và chính xác.
Ba là, trình độ kỹ thuật lập pháp còn phản ánh ở cách biểu đạt ngôn ngữ
pháp lý. Ngôn ngữ pháp lý phải bảo đảm tính cô đọng, logic, chính xác,
rõ ràng. ------
Bản quyền của các bạn sau:
GVHD : ThS. Đỗ Thanh Trung
NSVTH :
Vũ Văn Lưu 1065000065
Nguyễn Thị Thủy 1065000100
Nguyễn Thị Thái 1065000112
Nguyễn Hoàng Phương Thảo 1065000139
Lê Thị Thủy Linh 1065000140
Hồ Thị Giang 1065000312
Posted in: Luật Tư Pháp
Gửi email bài đăng này
BlogThis!
Chia sẻ lên Facebook
0 nhận xét:
Đăng nhận xét