Tác giả bản dịch: Nguyễn Minh Tuấn
Nguồn bản gốc Tiếng Đức: tại Website chính thức của
Bundeszentrale für politische Bildung (BPB), truy cập tại đây
Nội dung và cơ chế đảm bảo thực hiện các quyền cơ bản là linh hồn của bất kỳ một bản Hiến pháp nào.
19
Điều đầu tiên của Luật cơ bản năm 1949 là 19 qui định về quyền cơ bản
và cũng chính là 19 viên đá tảng gắn kết tạo dựng nên nền dân chủ bền
vững ở Đức.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của những điều luật, tác giả xin trân trọng công bố và giới thiệu đến bạn đọc bản dịch tham khảo Tiếng Việt từ nguyên bản Tiếng Đức 19 quyền cơ bản trong Luật cơ bản (Grundgesetz) của CHLB Đức này.
Bản dịch Tiếng Việt dưới đây cũng như những bản dịch khác đã giới thiệu trên trang blog cá nhân này chỉ mang tính chất tham khảo. Tác
giả bản dịch hoàn toàn không chịu trách nhiệm pháp lý về bất cứ sự
trùng lặp, sao chép hay suy luận nào khác đáng tiếc liên quan đến bản
dịch này có thể xảy ra. Tác giả bản dịch rất
mong nhận được các ý kiến đóng góp thiện chí của bạn đọc gửi về địa chỉ
email nguyenminhtuan_hn@yahoo.com để hoàn thiện bản dịch này và các bản
dịch văn bản pháp luật khác. (NMT)
I. CÁC QUYỀN CƠ BẢN (I. GRUNDRECHTE)
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 1
[Menschenwürde;
Grundrechtsbindung der staatlichen Gewalt]
(1) Die Würde des Menschen ist unantastbar. Sie zu achten und zu schützen istVerpflichtung aller staatlichen Gewalt.
(2)
Das Deutsche Volk bekennt sich darum zu unverletzlichen
undunveräußerlichen Menschenrechten als Grundlage jeder menschlichen
Gemeinschaft,des Friedens und der Gerechtigkeit in der Welt.
(3) Die nachfolgenden Grundrechte binden Gesetzgebung, vollziehende Gewalt undRechtsprechung als unmittelbar geltendes Recht.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 1
Bảo vệ nhân phẩm;
Sự ràng buộc của quyền lực nhà nước
bởi các quyền cơ bản
(1) Nhân phẩm là bất khả xâm phạm. Tôn trọng và bảo vệ nhân phẩm là nghĩa vụ của tất cả các nhánhquyền lực nhà nước.
(2)
Nhân dân Đức vì thế thừa nhận việc nhân quyền (Menschenrechte) là bất
khảxâm phạm và không thể bị lạm dụng như là nền tảng của cộng đồng, hoà
bình vàcông lý trên toàn thế giới.
(3) Các quyền hạn cơ bản dưới đây ràng buộc trực tiếp cáccơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 2
[Allgemeine Handlungsfreiheit;
Recht auf Leben; Körperliche Unversehrtheit,
Freiheitder Person]
(1)
Jeder hat das Recht auf die freie Entfaltung seiner Persönlichkeit,
soweiter nicht die Rechte anderer verletzt und nicht gegen die
verfassungsmäßigeOrdnung oder das Sittengesetz verstößt.
(2) Jeder
hat das Recht auf Leben und körperliche Unversehrtheit. Die Freiheitder
Person ist unverletzlich. In diese Rechte darf nur auf Grund eines
Gesetzeseingegriffen werden.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 2
Quyền tự do hành động,
quyền sống, quyền bất khả xâm phạm thân thể,
quyền tự do cá nhân.
(1).
Mọi người đều có quyền phát triển tính cách riêng của mình trong
phạmvi mà người đó không xâm phạm đến quyền tự do của những người khác,
không vi phạmtrật tự hợp hiến hay luân lý đạo đức.
(2)
Mọi người đều có quyền sống và bất khả xâm phạm vềthân thể. Quyền tự do
của con người là bất khả xâm phạm. Chỉ có dựa trên cơ sởcủa một đạo
luật (Gesetz) mới có thể can thiệp (Eingriff) vào những quyền này.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 3
[Gleichheit vor dem Gesetz;
Gleichberechtigung von Männern und Frauen;
Diskriminierungsverbote]
(1) Alle Menschen sind vor dem Gesetz gleich.
(2)
Männer und Frauen sind gleichberechtigt. Der Staat fördert die
tatsächlicheDurchsezung der Gleichberechtigung von Frauen und Männern
und wirkt auf dieBeseitigung bestehender Nachteile hin.
(3) Niemand
darf wegen seines Geschlechtes, seiner Abstammung, seiner Rasse,seiner
Sprache, seiner Heimat und Herkunft, seines Glaubens, seiner
religiösenoder politischen Anschauungen benachteiligt oder bevorzugt
werden. Niemanddarf wegen seiner Behinderung benachteiligt werden.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 3
Bình đẳng trước pháp luật;
bình quyền giữa nam và nữ;
cấm phân biệt đối xử
(1) Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
(2)
Nam, nữ là bình quyền. Nhà nước thúc đẩy việc thựcthi quyền bình đẳng
nam nữ và từng bước loại bỏ những hạn chế hiện còn đang tồntại.
(3)
Không ai bị thiên vị hoặc bị phân biệt đối xử vìgiới tính, dòng dõi,
chủng tộc, ngôn ngữ, quê quán và nguồn gốc, tôn giáo, tínngưỡng hoặc các
quan điểm chính trị. Không ai bị phân biệt đối xử vì tàn tật.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 4
[Glaubens-, Gewissens-
und Bekenntnisfreiheit]
(1)
Die Freiheit des Glaubens, des Gewissens und die Freiheit des
religiösenund weltanschaulichen Bekenntnisses sind unverletzlich.
(2) Die ungestörte Religionsausübung wird gewährleistet.
(3) Niemand darf gegen sein Gewissen zum Kriegsdienst mit der Waffe gezwungenwerden. Das Nähere regelt ein Bundesgesetz.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 4
Tự do tôn giáo,
tự do nhận thức vàtự do tín ngưỡng
(1) Tự do về tín ngưỡng, nhận thức và tự do theo mộttôn giáo hoặc tự do theo một thế giới quan nào đó là bất khả xâm phạm.
(2) Hoạt động tôn giáo một cách ôn hòa được bảo vệ.
(3) Không ai bị ép buộc cầm vũ khí phục vụ chiếntranh. Các điều khoản chi tiết do một đạo luật của liên bang qui định.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 5
[Meinungs-, Informations-,
Pressefreiheit; Kunst und Wissenschaft]
(1)
Jeder hat das Recht, seine Meinung in Wort, Schrift und Bild frei zu
äußernund zu verbreiten und sich aus allgemein zugänglichen Quellen
ungehindert zuunterrichten. Die Pressefreiheit und die Freiheit der
Berichterstattung durchRundfunk und Film werden gewährleistet. Eine
Zensur findet nicht statt.
(2) Diese Rechte finden ihre Schranken in
den Vorschriften der allgemeinenGesetze, den gesetzlichen Bestimmungen
zum Schutze der Jugend und in dem Rechtder persönlichen Ehre.
(3) Kunst und Wissenschaft, Forschung und Lehre sind frei. Die Freiheit derLehre entbindet nicht von der Treue zur Verfassung.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 5
Tự do ngôn luận,
tự do thông tin, tự do báo chí;
tự do nghệ thuật và tự do khoa học
(1) Mọi
công dân đều có quyền tự do thể hiện suy nghĩ của mình bằng lời nói,chữ
viết, hình ảnh, mở rộng và phổ biến nó qua các phương tiện chung không
bị hạnchế. Tự do báo chí và tự do thông tin qua truyền thanh và phim ảnh
được bảo đảm.Không có bất cứ sự kiểm duyệt nào.
(2)
Những quyền này bị giới hạn trong những qui định củanhững đạo luật
chung, trong các điều khoản luật bảo vệ thanh niên, và quyền tôntrọng
danh dự cá nhân.
(3) Nghệ thuật và khoa học, nghiên cứu và giảng dạy đều được tự do. Tự do giảng dạy phải trung thành với Hiến pháp.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 6
[Ehe und Familie;
nichteheliche Kinder]
(1) Ehe und Familie stehen unter dem besonderen Schutze der staatlichenOrdnung.
(2)
Pflege und Erziehung der Kinder sind das natürliche Recht der Eltern
unddie zuvörderst ihnen obliegende Pflicht. Über ihre Betätigung wacht
diestaatliche Gemeinschaft.
(3) Gegen den Willen der
Erziehungsberechtigten dürfen Kinder nur auf Grundeines Gesetzes von der
Familie getrennt werden, wenn die Erziehungsberechtigtenversagen oder
wenn die Kinder aus anderen Gründen zu verwahrlosen drohen.
(4) Jede Mutter hat Anspruch auf den Schutz und die Fürsorge der Gemeinschaft.
(5)
Den unehelichen Kindern sind durch die Gesetzgebung die
gleichenBedingungen für ihre leibliche und seelische Entwicklung und
ihre Stellung inder Gesellschaft zu schaffen wie den ehelichen Kindern.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 6
Hôn nhân và gia đình;
con ngoài giá thú
(1) Hôn nhân và gia đình được hưởng sự bảo vệ đặc biệtcủa nhà nước.
(2)
Việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em là quyền tựnhiên của cha mẹ và là
trách nhiệm ràng buộc của cha mẹ. Nhà nước giám sát chamẹ trong việc
thực hiện trách nhiệm này.
(3)
Trẻ em được tách khỏi gia đình mà không theo nguyệnvọng của cha mẹ hoặc
người bảo hộ của chúng chỉ dựa trên cơ sở của một đạo luật,hoặc khi cha
mẹ hay người giám hộ không thực hiện trách nhiệm của họ hoặc khi trẻem
bị ngược đãi.
(4) Mọi bà mẹ đều có quyền yêu cầu sự chăm sóc và bảovệ của cộng đồng.
(5)
Cơ quan lập pháp sẽ qui định để đảm bảo việc conngoài giá thú cũng
giống như con trong giá thú đều được nhận những cơ hội để pháttriển thể
chất và tinh thần và có vị trí xã hội.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 7
[Schulwesen]
(1) Das gesamte Schulwesen steht unter der Aufsicht des Staates.
(2) Die Erziehungsberechtigten haben das Recht, über die Teilnahme des Kindesam Religionsunterricht zu bestimmen.
(3)
Der Religionsunterricht ist in den öffentlichen Schulen mit Ausnahme
derbekenntnisfreien Schulen ordentliches Lehrfach. Unbeschadet des
staatlichenAufsichtsrechtes wird der Religionsunterricht in
Übereinstimmung mit den Grundsätzender Religionsgemeinschaften erteilt.
Kein Lehrer darf gegen seinen Willenverpflichtet werden,
Religionsunterricht zu erteilen.
(4) Das Recht zur Errichtung von
privaten Schulen wird gewährleistet. PrivateSchulen als Ersatz für
öffentliche Schulen bedürfen der Genehmigung des Staatesund unterstehen
den Landesgesetzen. Die Genehmigung ist zu erteilen, wenn dieprivaten
Schulen in ihren Lehrzielen und Einrichtungen sowie in
derwissenschaftlichen Ausbildung ihrer Lehrkräfte nicht hinter den
öffentlichenSchulen zurückstehen und eine Sonderung der Schüler nach
denBesitzverhältnissen der Eltern nicht gefördert wird. Die Genehmigung
ist zuversagen, wenn die wirtschaftliche und rechtliche Stellung der
Lehrkräfte nichtgenügend gesichert ist.
(5) Eine private Volksschule
ist nur zuzulassen, wenn die Unterrichtsverwaltungein besonderes
pädagogisches Interesse anerkennt oder, auf Antrag
vonErziehungsberechtigten, wenn sie als Gemeinschaftsschule, als
Bekenntnis- oderWeltanschauungsschule errichtet werden soll und eine
öffentliche Volksschuledieser Art in der Gemeinde nicht besteht.
(6) Vorschulen bleiben aufgehoben.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 7
Hệ thống giáo dục
(1) Toàn bộ hệ thống giáo dục đều chịu sự giám sát củanhà nước.
(2) Cha mẹ hoặc người giám hộ có quyền quyết định con họcó tham dự các bài giảng tôn giáo hay không.
(3)
Các bài giảng tôn giáo là một phần trong chươngtrình học của các trường
công lập, trừ các trường học không liên quan đến tôngiáo. Kiến thức tôn
giáo được trang bị phù hợp với những nguyên lý của cộng đồngtôn giáo có
liên quan, không định kiến hay mâu thuẫn với việc giám sát của nhànước.
Giáo viên không bị ép buộc phải giảng dạy các kiến thức tôn giáo.
(4)
Quyền xây dựng các trường tư thục được bảo vệ. Cáctrường tư thục ra đời
thay thế các trường công lập phải được phép của Nhà nướcvà chịu sự qui
định bởi luật của bang. Nhànước sẽ cho phép thành lập các trường tư
thục trong trường hợp trường tư thụckhông thua kém các trường công lập
về mục tiêu giáo dục, cơ sở vật chất hoặc độingũ giáo viên được đào tạo
chuyên nghiệp và học sinh không bị phân biệt đối xửtheo nguồn gốc của bố
mẹ. Giấy phép hoạt động sẽ bị thu hồi nếu vị trí kinh tếvà pháp lý của
đội ngũ giáo viên không được bảo đảm đầy đủ.
(5)
Một trường tư thục được chấp thuận chỉ khi cơ quanquản lý giáo dục thấy
được trường đó phục vụ lợi ích sư phạm đặc biệt hoặc theođề nghị của
phụ huynh, khi trường đầy đủ điều kiện như trường công hoặcđược xây dựng
dựa trên một triết lý riêng và khi không tồn tại trường công lập nàonhư
vậy trong khu vực đó.
(6) Các trường dự bị bị xoá bỏ.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 8
[Versammlungsfreiheit]
(1) Alle Deutschen haben das Recht, sich ohne Anmeldung oder Erlaubnisfriedlich und ohne Waffen zu versammeln.
(2) Für Versammlungen unter freiem Himmel kann dieses Recht durch Gesetz oderauf Grund eines Gesetzes beschränkt werden.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 8
Quyền tự do biểu tình
(1)
Mọi công dân Đức đều có quyền biểu tình một cáchhoà bình và không sử
dụng vũ khí mà không phụ thuộc vào việc cấp phép của nhànước.
(2)
Trong trường hợp biểu tình ngoài trời thì quyềnnày có thể bị giới hạn
bởi đạo luật cụ thể hoặc trên căn cứ của một đạo luật.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 9
[Vereinigungsfreiheit,
Verbot von Maßnahmen gegen Arbeitskämpfe]
(1) Alle Deutschen haben das Recht, Vereine und Gesellschaften zu bilden.
(2)
Vereinigungen, deren Zwecke oder deren Tätigkeit den
Strafgesetzenzuwiderlaufen oder die sich gegen die verfassungsmäßige
Ordnung oder gegen denGedanken der Völkerverständigung richten, sind
verboten.
(3) Das Recht, zur Wahrung und Förderung der Arbeits-
undWirtschaftsbedingungen Vereinigungen zu bilden, ist für jedermann und
für alleBerufe gewährleistet. Abreden, die dieses Recht einschränken
oder zu behindernsuchen, sind nichtig, hierauf gerichtete Maßnahmen sind
rechtswidrig. Maßnahmennach den Artikeln 12a, 35 Abs. 2 und 3, Artikel
87a Abs. 4 und Artikel 91dürfen sich nicht gegen Arbeitskämpfe richten,
die zur Wahrung und Förderungder Arbeits- und Wirtschaftsbedingungen von
Vereinigungen im Sinne des Satzes 1geführt werden.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 9
Tự do lập hội,
nghiêm cấm các biện pháp chống lại việc đình công
(1) Mọi công dân Đức đều có quyền thành lập hội và cáctổ chức xã hội khác.
(2)
Những hiệp hội, mà mục đích hoặc hoạt động vi phạmluật hình sự hoặc
trực tiếp trái với trật tự hợp hiến hoặc làm tổn hại đến sự đoànkết dân
tộc đều bị cấm.
(3)
Quyền lập hội để bảo đảm và hỗ trợ các điều kiệnlàm việc và kinh tế
được đảm bảo cho mọi cá nhân và mọi nghề nghiệp. Các thoả ướccó hạn chế
hoặc làm giảm đi hiệu lực của quyền này đều bị tuyên vô hiệu và cácbiện
pháp áp dụng bị tuyên là trái luật. Các biện pháp được thực hiện theo
điều12a, các khoản 2 và 3 của điều 35, khoản 4 điều 87a, và điều 91
không đượcáp dụng nhằm chống lại các cuộc đìnhcông để đảm bảo và cải
thiện các điều kiện làm việc và kinh tế của các hiệp hội trong nội dung
của Câu 1 khoảnnày.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 10
[Brief-, Post- und Fernmeldegeheimnis]
(1) Das Briefgeheimnis sowie das Post- und Fernmeldegeheimnis sindunverletzlich.
(2)
Beschränkungen dürfen nur auf Grund eines Gesetzes angeordnet werden.
Dientdie Beschränkung dem Schutze der freiheitlichen demokratischen
Grundordnungoder des Bestandes oder der Sicherung des Bundes oder eines
Landes, so kann dasGesetz bestimmen, daß sie dem Betroffenen nicht
mitgeteilt wird und daß an dieStelle des Rechtsweges die Nachprüfung
durch von der Volksvertretung bestellteOrgane und Hilfsorgane tritt.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 10
Bí mật thư tín, điện tín và viễn thông
(1) Quyền bí mật riêng tư về thư từ cũng như điệntín, viễn thông (Fernmeldegeheimnis) là bất khả xâm phạm.
(2)
Các giới hạn của quyền này chỉ trên cơ sở của mộtđạo luật. Nếu trong
trường hợp đặc biệt, việc hạn chế nhằm bảo đảm trật tự tự dodân chủ cơ
bản hoặc bảo vệ chứng cứ hoặc bảo vệ sự an toàn của liên bang hay củamột
tiểu bang, thì một đạo luật riêng có thể quy định việc can thiệp của
nhà nước mà người có quyền lợi liênquan sẽ không được thông báo trước và
sau đó chứng cứ sẽ được chuyển đến Tòa án để xem xét và được giải quyết
thông quacon đường tố tụng, có sự giám sát của cơ quan dân cử và tổ
chức hỗ trợ khác.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 11
[Freizügigkeit]
(1) Alle Deutschen genießen Freizügigkeit im ganzen Bundesgebiet.
(2)
Dieses Recht darf nur durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes und
nurfür die Fälle eingeschränkt werden, in denen eine ausreichende
Lebensgrundlagenicht vorhanden ist und der Allgemeinheit daraus
besondere Lasten entstehenwürden oder in denen es zur Abwehr einer
drohenden Gefahr für den Bestand oderdie freiheitliche demokratische
Grundordnung des Bundes oder eines Landes, zurBekämpfung von
Seuchengefahr, Naturkatastrophen oder besonders schwerenUnglücksfällen,
zum Schutze der Jugend vor Verwahrlosung oder um strafbarenHandlungen
vorzubeugen, erforderlich ist.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 11
Quyền tự do đi lại
(1) Mọi công dân Đức đều có quyền tự do đi lại trêntoàn lãnh thổ liên bang.
(2)
Quyền này bị hạn chế bởi một đạo luật hoặc trên cơsở một đạo luật tương
ứng trong các trường hợp như khi điều kiện sống gặp nguycấp, không
quyết định ngay sẽ dẫn đến một gánh nặng đặc biệt cho cộng đồng, hoặc
trong các trường hợp cần thiết đểngăn chặn tai họa sắp xảy ra đối với
cộng đồng hoặc xâm phạm trật tự tự do dânchủ cơ bản của liên bang hoặc
của một tiểu bang, hoặc để chống lại nguy cơ dịchbệnh, đối phó với tai
nạn nghiêm trọng hoặc thảm hoạ tự nhiên, để bảo vệ thanh thiếuniên khỏi
kỳ thị hoặc để ngăn chặn những hành vi phạm tội.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 12
[Berufsfreiheit;
Verbot derZwangsarbeit]
(1)
Alle Deutschen haben das Recht, Beruf, Arbeitsplatz und
Ausbildungsstättefrei zu wählen. Die Berufsausübung kann durch Gesetz
oder auf Grund einesGesetzes geregelt werden.
(2) Niemand darf zu
einer bestimmten Arbeit gezwungen werden, außer im Rahmeneiner
herkömmlichen allgemeinen, für alle gleichen
öffentlichenDienstleistungspflicht.
(3) Zwangsarbeit ist nur bei einer gerichtlich angeordneten Freiheitsentziehungzulässig.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 12
Quyền tự do nghề nghiệp;
cấm lao động cưỡng bức
(1)
Mọi công dân Đức đều có quyền tự do lựa chọn ngànhnghề, nơi làm việc và
nơi đào tạo. Việc hành nghề sẽ căn cứ vào một đạo luậtriêng hoặc trên
cơ sở một đạo luật riêng.
(2)
Không ai bị ép buộc thực hiện một loại công việc cụthể, trừ khi việc
thực hiện lao động công ích là nghĩa vụ bình đẳng cho tất cảmọi người.
(3) Chỉ những người bị tước quyền tự do theo phán quyết củaToà án mới có thể bị lao động bắt buộc.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 12a
[Wehr- und Dienstpflicht]
(1)
Männer können vom vollendeten achtzehnten Lebensjahr an zum Dienst in
denStreitkräften, im Bundesgrenzschutz oder in einem
Zivilschutzverbandverpflichtet werden.
(2) Wer aus Gewissensgründen
den Kriegsdienst mit der Waffe verweigert, kann zueinem Ersatzdienst
verpflichtet werden. Die Dauer des Ersatzdienstes darf dieDauer des
Wehrdienstes nicht übersteigen. Das Nähere regelt ein Gesetz, das
dieFreiheit der Gewissensentscheidung nicht beeinträchtigen darf und
auch eineMöglichkeit des Ersatzdienstes vorsehen muß, die in keinem
Zusammenhang mit denVerbänden der Streitkräfte und des
Bundesgrenzschutzes steht.
(3) Wehrpflichtige, die nicht zu einem
Dienst nach Absatz 1 oder 2 herangezogensind, können im
Verteidigungsfalle durch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzeszu zivilen
Dienstleistungen für Zwecke der Verteidigung einschließlich desSchutzes
der Zivilbevölkerung in Arbeitsverhältnisse verpflichtet
werden;Verpflichtungen in öffentlich-rechtliche Dienstverhältnisse sind
nur zurWahrnehmung polizeilicher Aufgaben oder solcher hoheitlichen
Aufgaben deröffentlichen Verwaltung, die nur in einem
öffentlich-rechtlichenDienstverhältnis erfüllt werden können, zulässig.
Arbeitsverhältnisse nach Satz1 können bei den Streitkräften, im Bereich
ihrer Versorgung sowie bei deröffentlichen Verwaltung begründet werden;
Verpflichtungen inArbeitsverhältnisse im Bereiche der Versorgung der
Zivilbevölkerung sind nurzulässig, um ihren lebensnotwendigen Bedarf zu
decken oder ihren Schutzsicherzustellen.
(4) Kann im
Verteidigungsfalle der Bedarf an zivilen Dienstleistungen imzivilen
Sanitäts- und Heilwesen sowie in der ortsfesten
militärischenLazarettorganisation nicht auf freiwilliger Grundlage
gedeckt werden, so könnenFrauen vom vollendeten achtzehnten bis zum
vollendeten fünfundfünfzigsten Lebensjahrdurch Gesetz oder auf Grund
eines Gesetzes zu derartigen Dienstleistungenherangezogen werden. Sie
dürfen auf keinen Fall zum Dienst mit der Waffeverpflichtet werden.
(5)
Für die Zeit vor dem Verteidigungsfalle können Verpflichtungen nach
Absatz3 nur nach Maßgabe des Artikels 80a Abs. 1 begründet werden. Zur
Vorbereitungauf Dienstleistungen nach Absatz 3, für die besondere
Kenntnisse oderFertigkeiten erforderlich sind, kann durch Gesetz oder
auf Grund eines Gesetzesdie Teilnahme an Ausbildungsveranstaltungen zur
Pflicht gemacht werden. Satz 1findet insoweit keine Anwendung.
(6)
Kann im Verteidigungsfalle der Bedarf an Arbeitskräften für die in
Absatz 3Satz 2 genannten Bereiche auf freiwilliger Grundlage nicht
gedeckt werden, sokann zur Sicherung dieses Bedarfs die Freiheit der
Deutschen, die Ausübungeines Berufs oder den Arbeitsplatz aufzugeben,
durch Gesetz oder auf Grundeines Gesetzes eingeschränkt werden. Vor
Eintritt des Verteidigungsfalles giltAbsatz 5 Satz 1 entsprechend.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 12a
Nghĩa vụ quân sự
và các nghĩa vụ công ích khác
(1)
Nam giới đủ 18 tuổi có thể được yêu cầu phục vụtrong Lực lượng vũ
trang, trong lực lượng cảnh sát liên bang, hoặc trong một tổchức dân
quân tự vệ.
(2)
Bất cứ ai vì lý do nhận thức cá nhân mà từ chối thựchiện nghĩa vụ quân
sự liên quan đến việc dùng vũ khí thì sẽ phải thực hiệnnghĩa vụ lao động
công ích. Khoảng thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động côngích không
vượt quá thời gian thực hịên nghĩa vụ quân sự. Các qui định chi tiếtđược
quy định trong một đạo luật riêng, đạo luật này sẽ không xâm phạm đến
quyềntự do quyết định theo lương tâm và quy định rõ khả năng thực hiện
nghĩa vụ laođộng công ích thay thế nghĩa vụ quân sự không liên quan tới
các đơn vị thuộc Lựclượng vũ trang hoặc Cảnh sát liên bang.
(3)
Những người đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự mà không bị kêu gọiphục
vụ nghĩa vụ theo Khoản 1 hay khoản 2 của điều này có thể được phân công
làm việcliên quan đến dân quân tự vệ
theo pháp luật vì các mục đích quốc phòngkhi tình trạng quốc phòng đang
có hiệu lực; họ được phân công làm việc cho nhànước chỉ vì mục đích
thực hiện các chức năng cảnh sát hoặc các chức năng tốicao khác trong
việc quản lý nhà nước có thể được thực hiện bởi những người làmviệc cho
nhà nước. Công việc được nói đến trong Câu đầu của khoản này bao gồmcác
nghĩa vụ trong Lực lượng vũ trang, trong điều khoản về cung cấp quân sự,
hoặccác cơ quan quản lý nhà nước; những nhiệm vụ đối với công việc liên
quan đếncung cấp và phục vụ nhân dân cho phép đáp ứng các yêu cầu cơ
bản hoặc đểđảm bảo sự an toàn của họ.
(4)
Trong tình trạng quốc phòng nếu có nhu cầu cần các dân quân tự vệ trong
hệ thống sức khoẻ nhân dân hoặc trong các bệnh việnquân sự tại chỗ
không thể được đáp ứng trên cơ sở tự nguyện, thì phụ nữ ở độ tuổitừ 18
đến 55 được kêu gọi phục vụ các nghĩa vụ ấy căn cứ theo pháp luật.
Trongbất kỳ trường hợp nào thì họ cũng không làm công việc liên quan đến
sử dụng vũkhí.
(5)
Trước khi tồn tại tình trạng quốc phòng, các nhiệmvụ theo Khoản 3 của
điều này được đưa ra chỉ nếu các yêu cầu Khoản 1 Điều 80ađược đáp ứng.
Để chuẩn bị cho điều khoản về các nghĩa vụ theo Khoản 3 điềunày yêu cầu
kiến thức đặc biệt hoặc các kỹ năng, thì việc tham gia vào các
khoáđào tạo được yêu cầu theo pháp luật.Trong trường hợp này điểm đầu
tiên của khoản này không được áp dụng.
(6)
Nếu như quốc phòng có nhu cầu về côngnhân trong các phạm vi được quy
định tại Câu 2 khoản 3 điều này không đượcđáp ứng trên cơ sở tự nguyện,
thì quyền từ bỏ nghề hoặc thay thế công việc củamọi công dân Đức bị giới
hạn theo pháp luật để đáp ứng nhu cầu này. Trước khi gia nhập quân ngũ
nhằm bảo vệ lợi ích quốc phòng thì áp dụng Khoản 5 Câu 1 của điều này.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 13
[Unverletzlichkeit der Wohnung]
(1) Die Wohnung ist unverletzlich.
(2)
Durchsuchungen dürfen nur durch den Richter, bei Gefahr im Verzuge
auchdurch die in den Gesetzen vorgesehenen anderen Organe angeordnet und
nur in derdort vorgeschriebenen Form durchgeführt werden.
(3)
Begründen bestimmte Tatsachen den Verdacht, daß jemand eine durch
Gesetzeinzeln bestimmte besonders schwere Straftat begangen hat, so
dürfen zurVerfolgung der Tat auf Grund richterlicher Anordnung
technische Mittel zurakustischen Überwachung von Wohnungen, in denen der
Beschuldigte sichvermutlich aufhält, eingesetzt werden, wenn die
Erforschung des Sachverhaltsauf andere Weise unverhältnismäßig erschwert
oder aussichtslos wäre. DieMaßnahme ist zu befristen. Die Anordnung
erfolgt durch einen mit drei Richternbesetzten Spruchkörper. Bei Gefahr
im Verzuge kann sie auch durch eineneinzelnen Richter getroffen werden.
(4)
Zur Abwehr dringender Gefahren für die öffentliche Sicherheit,
insbesondereeiner gemeinen Gefahr oder einer Lebensgefahr, dürfen
technische Mittel zurÜberwachung von Wohnungen nur auf Grund
richterlicher Anordnung eingesetztwerden. Bei Gefahr im Verzuge kann die
Maßnahme auch durch eine anderegesetzlich bestimmte Stelle angeordnet
werden; eine richterliche Entscheidungist unverzüglich nachzuholen.
(5)
Sind technische Mittel ausschließlich zum Schutze der bei einem Einsatz
inWohnungen tätigen Personen vorgesehen, kann die Maßnahme durch eine
gesetzlichbestimmte Stelle angeordnet werden. Eine anderweitige
Verwertung der hierbeierlangten Erkenntnisse ist nur zum Zwecke der
Strafverfolgung oder derGefahrenabwehr und nur zulässig, wenn zuvor die
Rechtmäßigkeit der Maßnahmerichterlich festgestellt ist; bei Gefahr im
Verzuge ist die richterlicheEntscheidung unverzüglich nachzuholen.
(6)
Die Bundesregierung unterrichtet den Bundestag jährlich über den
nachAbsatz 3 sowie über den im Zuständigkeitsbereich des Bundes nach
Absatz 4 und,soweit richterlich überprüfungsbedürftig, nach Absatz 5
erfolgten Einsatztechnischer Mittel. Ein vom Bundestag gewähltes Gremium
übt auf der Grundlagedieses Berichts die parlamentarische Kontrolle
aus. Die Länder gewährleisteneine gleichwertige parlamentarische
Kontrolle.
(7) Eingriffe und Beschränkungen dürfen im übrigen nur zur
Abwehr einergemeinen Gefahr oder einer Lebensgefahr für einzelne
Personen, auf Grund einesGesetzes auch zur Verhütung dringender Gefahren
für die öffentliche Sicherheitund Ordnung, insbesondere zur Behebung
der Raumnot, zur Bekämpfung vonSeuchengefahr oder zum Schutze
gefährdeter Jugendlicher vorgenommen werden.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 13
Bất khả xâm phạm về chỗ ở
(1) Chỗ ở là bất khả xâm phạm.
(2)
Việc khám xét chỗ ở chỉ được thực hiện khi có lệnh của Thẩm phán
hoặctrong trường hợp khẩn cấp không thể trì hoãn bởi các cơ quan khác
được pháp luật quy định và theo các hình thức luật định nghiêm ngặt.
(3)
Nếu có những cơ sở thực tế xác đáng từ sự nghi ngờ rằng ai đó phạm một
tội đặc biệt nghiêm trọng cụ thể theo luật định, thì được phép áp dụng
các biệnpháp nghiệp vụ về khám xét chỗ ở, căn cứtheo lệnh của toà án.
Các biện pháp này chỉ có thời hạnnhất định. Quyết định khám xét được Tòa
án thông qua bởi một Hội đồng gồm ba thẩm phán có hội thẩm tham
gia.Trong trường hợp khẩn cấp không thể trì hoãn, lệnh có thể được ban
hành bởi một thẩm phán.
(4)
Để ngăn chặn các nguy hiểm nghiêm trọng đến trật tự công, đặc biệt là
cácnguy hiểm đối với cuộc sống hoặc đối với dân chúng, thì các biện pháp
nghiệp vụ kĩ thuật khám xét nhà ở có thể được thực hiện chỉ trên cơ sở
lệnh toà án. Trong trường hợp nguy hiểm không thể trì hoãn, các biện
pháp như vậy được ra lệnh bởi một cơ quan quyền lực kháctheo luật định;
Quyết định của toà án sẽ được thực thi ngay không trì hoãn.
(5)
Nếu các biện pháp nghiệp vụ được cân nhắc để bảovệ con người được triển
khai chính thức ở một chỗ ở nào đó, thì các biện pháp này chỉ được thực
thi tại những địa điểm mà luật cho phép. Do đó, thông tin thu được chỉ
đượcsử dụng cho các mục đích truy tố tội phạm hay ngăn chặn sự nguy
hiểm, và các biện pháp này phải được luật cho phép;trong thời điểm quan
trọng khẩn cấp thì quyết định của toà án được thi hành ngay không trì
hoãn.
(6)
Chính phủ liên bang báo cáo Hạ viện liên banghàng năm về việc sử dụng
các biện pháp nghiệp vụ theo khoản (3) cũng như về thẩm quyền xét xử của
liên bang theo khoản 4 và trong phạm vi mà yêu cầu sự đồng ý củatoà án
theo khoản (5) điều này. Một hội đồng do Hạ viện bầu ra trên cơ sở báo cáo này sẽ thực thi quyền giám sát của Nghị viện. Các tiểu bang cũng bảo vệ quyền giám sát Nghị viện tương ứng của mình.
(7)
Những can thiệp và hạn chế khác chỉ được phép áp dụng đểngăn chặn tổn
hại đến cộng đồng và cuộc sống của mỗi cá nhân, hoặc căn cứ theo một
đạo luật để loại trừ tác hạinghiêm trọng đến trật tự và an toàn chung,
đặc biệt là để làm giảm thiểu tình trạng thiếu nhà ở, chống lại nguy cơ
dịchbệnh hoặc để bảo vệ những thanh thiếu niên.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 14
[Eigentum,
Erbrecht, Enteignung]
(1) Das Eigentum und das Erbrecht werden gewährleistet. Inhalt und Schrankenwerden durch die Gesetze bestimmt.
(2) Eigentum verpflichtet. Sein Gebrauch soll zugleich dem Wohle derAllgemeinheit dienen.
(3)
Eine Enteignung ist nur zum Wohle der Allgemeinheit zulässig. Sie darf
nurdurch Gesetz oder auf Grund eines Gesetzes erfolgen, das Art und
Ausmaß derEntschädigung regelt. Die Entschädigung ist unter gerechter
Abwägung derInteressen der Allgemeinheit und der Beteiligten zu
bestimmen. Wegen der Höheder Entschädigung steht im Streitfalle der
Rechtsweg vor den ordentlichenGerichten offen.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 14
Quyền tài sản,
quyền thừa kế, việc sung công
(1)
Quyền tài sản và quyền thừa kế tài sản được bảo vệ. Nộidung và các giới
hạn của quyền này được quy định rõ trong một đạo luật cụ thể.
(2)
Tài sản cá nhân có thể được dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Việc sử
dụng tài sản cá nhân cũng nên đồng thời phụcvụ cho lợi ích chung của
cộng đồng.
(3)
Tịch thu tài sản sung công chỉ nhằm phục vụ cho lợi ích chung. Cách
thức bồi hoàn sẽ do một đạo luật riêng hoặc trên cơ sở của đạo luật
riêng qui định. Việc bồi thường được thực hiện trên cơ sở cân nhắc lợi
ích chung và lợi ích của các bên liên quan. Trong trường hợp có tranh
chấp về mức tiền bồithường thì có thể cầu viện đến các toà án thường để
giải quyết.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 15
[Sozialisierung]
Grund
und Boden, Naturschätze und Produktionsmittel können zum Zwecke
derVergesellschaftung durch ein Gesetz, das Art und Ausmaß der
Entschädigungregelt, in Gemeineigentum oder in andere Formen der
Gemeinwirtschaft überführtwerden. Für die Entschädigung gilt Artikel 14
Absatz 3 Satz 3 und 4entsprechend.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 15
Vấn đề xã hội hoá
Thông qua một đạo luật cụ thể, đất
đai, tài nguyên thiên nhiên và các phương tiện sảnxuất có thể được qui
định vì mục đích xã hội hóa, đạo luật này sẽ qui định cách thức bồi
hoàn, dựa trên cơ sở tính toán nguồn công quĩ hoặc các hình thức, công
cụ khác của kinh tế công. Điều 14 Khoản 3 Câu 3 và câu 4 sẽ được áp dụng
tương ứng cho việc bồi thường.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 16
[Verbot der Ausbürgerung,
Auslieferung]
(1)
Die deutsche Staatsangehörigkeit darf nicht entzogen werden. Der
Verlustder Staatsangehörigkeit darf nur auf Grund eines Gesetzes und
gegen den Willendes Betroffenen nur dann eintreten, wenn der Betroffene
dadurch nichtstaatenlos wird.
(2) Kein Deutscher darf an das Ausland
ausgeliefert werden. Durch Gesetz kanneine abweichende Regelung für
Auslieferungen an einen Mitgliedstaat derEuropäischen Union oder an
einen internationalen Gerichtshof getroffen werden,soweit
rechtsstaatliche Grundsätze gewahrt sind.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 16
Cấm tước quyền có quốc tịch;
việc dẫn độ
(1)
Quốc tịch Đức không được phép bị tước bỏ. Mất quốc tịch chỉ cóthể trên
cơ sở một đạo luật cụ thể và khi người liên quan tự nguyện từ bỏ và
người đó đã có một quốc tịch khác.
(2)
Không một công dân Đức nào bị dẫn độ ra nướcngoài. Ngoại lệ dẫn độ sang
nước thành viên trong Cộng đồng châu Âu hay đến mộtTòa án quốc tế có
thể được thực hiện theo một đạo luật cụ thể, nếu như đạo luậtđó phù hợp
với các nguyên tắc nhà nước pháp quyền.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 16a
[Asylrecht]
(1) Politisch Verfolgte genießen Asylrecht.
(2)
Auf Absatz 1 kann sich nicht berufen, wer aus einem Mitgliedstaat
derEuropäischen Gemeinschaften oder aus einem anderen Drittstaat
einreist, in demdie Anwendung des Abkommens über die Rechtsstellung der
Flüchtlinge und derKonvention zum Schutze der Menschenrechte und
Grundfreiheiten sichergestelltist. Die Staaten außerhalb der
Europäischen Gemeinschaften, auf die dieVoraussetzungen des Satzes 1
zutreffen, werden durch Gesetz, das der Zustimmungdes Bundesrates
bedarf, bestimmt. In den Fällen des Satzes 1 könnenaufenthaltsbeendende
Maßnahmen unabhängig von einem hiergegen eingelegten
Rechtsbehelfvollzogen werden.
(3) Durch Gesetz, das der Zustimmung
des Bundesrates bedarf, können Staatenbestimmt werden, bei denen auf
Grund der Rechtslage, der Rechtsanwendung undder allgemeinen politischen
Verhältnisse gewährleistet erscheint, daß dort wederpolitische
Verfolgung noch unmenschliche oder erniedrigende Bestrafung
oderBehandlung stattfindet. Es wird vermutet, daß ein Ausländer aus
einem solchenStaat nicht verfolgt wird, solange er nicht Tatsachen
vorträgt, die die Annahmebegründen, daß er entgegen dieser Vermutung
politisch verfolgt wird.
(4) Die Vollziehung aufenthaltsbeendender
Maßnahmen wird in den Fällen desAbsatzes 3 und in anderen Fällen, die
offensichtlich unbegründet sind oder alsoffensichtlich unbegründet
gelten, durch das Gericht nur ausgesetzt, wennernstliche Zweifel an der
Rechtmäßigkeit der Maßnahme bestehen; derPrüfungsumfang kann
eingeschränkt werden und verspätetes Vorbringenunberücksichtigt bleiben.
Das Nähere ist durch Gesetz zu bestimmen.
(5) Die Absätze 1 bis 4
stehen völkerrechtlichen Verträgen von Mitgliedstaatender Europäischen
Gemeinschaften untereinander und mit dritten Staaten nichtentgegen, die
unter Beachtung der Verpflichtungen aus dem Abkommen über
dieRechtsstellung der Flüchtlinge und der Konvention zum Schutze
derMenschenrechte und Grundfreiheiten, deren Anwendung in den
Vertragsstaatensichergestellt sein muß, Zuständigkeitsregelungen für die
Prüfung vonAsylbegehren einschließlich der gegenseitigen Anerkennung
vonAsylentscheidungen treffen.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 16a
Quyền tỵ nạn
(1) Những người bị ngược đãi về chính trị đều có quyềntỵ nạn.
(2)
Khoản 1điều này không được viện dẫn áp dụng đối với người vào lãnh
thổ liên bang từ mộtnước thành viên Cộng đồng Châu Âu hoặc từ nước thứ
ba khác mà việc áp dụng hiệpđịnh liên quan đến tình trạng tỵ nạn và hiệp
định về bảo vệ nhân quyền và cácquyền tự do cơ bản được bảo đảm. Các
nước ngoài khối Cộng đồng Châu Âu theotiêu chí áp dụng của Câu 1 khoản
này đượcđịnh rõ bởi một đạo luật riêng, đạo luật đó cần phải có sự đồng ý
phê chuẩn của Thượng nghị viện (Bundesrat). Trong các trườnghợp được
quy định tại Câu 1 khoản này thì các biện pháp trục xuất người tỵ nạn
có thể được áp dụng bất cứ khi nào,không phụ thuộc vào bất cứ sự phản
đối pháp lý nào.
(3)
Một đạo luật cụ thể, trên cơ sở có sự đồng thuận của Thượng viện, có
thể liệt kê các nhà nước, mà ở đó dựa trên hệ thống pháp luật, áp dụng
pháp luật không có tình trạng khủng bố chính trị hoặc đối xử vô nhân đạo
hay đối xử tàn ác. Có thể giả định rằng, một người nước ngoài từ một
nướcnhư vậy không bị ngược đãi theo dõi về chính trị, nếu người đó không
có chứng cứ chứngminh cho kết luận người đó bị ngược đãi vì lý do chính
trị.
(4)
Việc áp dụng biện pháp trục xuất có hiệu lực đối với các trường hợp của
khoản 3 và các trường hợp mà không thể có được bằng chứng xác thực thì
việc thực hiệncác biện pháp để chấm dứt thời hạn ở lại của một người tỵ
nạn có thể bị đình chỉbởi toà án chỉ khi có các nghi ngờ nghiêm trọng về
tính hợp pháp; phạm vi xemxét có thể được giới hạn và những phản hồi
chậm sẽ không được xem xét đến. Luậtquy định các điều khoản chi tiết.
(5)
Các Khoản từ 1 đến 4 của điều này không ngăn cản các hiệp định quốc tế
của các nước thành viên trong khối Cộng đồngChâu Âu với nhau hoặc với
các nước thứba để ý tới những nghĩa vụ phát sinh từ Hiệp định về tình
trạng tỵ nạn và Hiệpđịnh về bảo vệ nhân quyền và các quyền tự do cơ bản
mà việc thi hành các hiệp địnhđó phải được đảm bảo trong các nước có ký
kết thông qua các quy tắc thẩm quyền thực thi pháp luật để xem xét các
đơn đăng ký tỵ nạn bao gồm việc côngnhận giữa các bên về các quyết định
tỵ nạn.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 17
[Petitionsrecht]
Jedermann
hat das Recht, sich einzeln oder in Gemeinschaft mit anderenschriftlich
mit Bitten oder Beschwerden an die zuständigen Stellen und an
dieVolksvertretung zu wenden.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 17
Quyền kiến nghị
Mọi
người đều có quyền tự mình hoặc cùng với những ngườikhác gửi các đề
nghị cá nhân hoặc các đơn khiếu nại tới các cơ quan có thẩmquyền liên
quan và đến cơ quan dân cử.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 17a
[Grundrechtsbeschränkungen im Wehrbereich]
(1)
Gesetze über Wehrdienst und Ersatzdienst können bestimmen, daß für
dieAngehörigen der Streitkräfte und des Ersatzdienstes während der Zeit
des Wehr-oder Ersatzdienstes das Grundrecht, seine Meinung in Wort,
Schrift und Bildfrei zu äußern und zu verbreiten (Artikel 5 Absatz 1
Satz 1 erster Halbsatz),das Grundrecht der Versammlungsfreiheit (Artikel
8) und das Petitionsrecht(Artikel 17), soweit es das Recht gewährt,
Bitten oder Beschwerden inGemeinschaft mit anderen vorzubringen,
eingeschränkt werden.
(2) Gesetze, die der Verteidigung
einschließlich des Schutzes derZivilbevölkerung dienen, können
bestimmen, daß die Grundrechte derFreizügigkeit (Artikel 11) und der
Unverletzlichkeit der Wohnung (Artikel 13)eingeschränkt werden.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 17a
Giới hạn
về các quyền cơ bản cụ thể
trong lĩnh vực an ninh
(1)
Các đạo luật về nghĩa vụ quân sự và lao động côngích có thể quy định
các giới hạn cụ thể quyền cơ bản của những người tham gia lực lượng vũ
trang và lao động công ích trong thời gian phục vụ, như quyền được tự do
ngôn luận thể hiện bằng lời nói, chữ viết và hình ảnh (Điều 5 khoản1
câu 1), quyền biểu tình (Điều 8), và quyền kiến nghị (Điều 17) trong
phạm vimà quyền này cho phép có thể đệ trình các kiến nghị tập thể.
(2)
Các đạo luật, mà phục vụ lợi ích quốc phòng nhằm mục đích bảo vệ nhân
dân, có thểquy định giới hạn các quyền cơ bản như quyền tự do đi lại
(Điều 11) và bất khảxâm phạm nơi ở (Điều 13).
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 18
[Verwirkung
von Grundrechten]
Wer
die Freiheit der Meinungsäußerung, insbesondere die Pressefreiheit
(Artikel5 Absatz 1), die Lehrfreiheit (Artikel 5 Absatz 3), die
Versammlungsfreiheit(Artikel 8), die Vereinigungsfreiheit (Artikel 9),
das Brief-, Post- und Fernmeldegeheimnis(Artikel 10), das Eigentum
(Artikel 14) oder das Asylrecht (Artikel 16a) zumKampfe gegen die
freiheitliche demokratische Grundordnung mißbraucht, verwirktdiese
Grundrechte. Die Verwirkung und ihr Ausmaß werden durch
dasBundesverfassungsgericht ausgesprochen.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 18
Tước các quyền cơ bản
Bất
cứ ai lạm dụng quyền tự do ngôn luận, đặc biệt làtự do báo chí (Điều 5
khoản 1), tự do giảng dạy (Điều 5 khoản 3), tự do biểutình (Điều 8), tự
do lập hội (Điều 9), quyền bí mật về thư tín, điện tín, viễnthông (Điều
10), quyền về tài sản (Điều 14) hoặc quyền tỵ nạn (Điều 16a) để chốnglại
trật tự tự do dân chủ cơ bản, người đó sẽ bị tước những quyền cơ bản
này.Việc tước quyền và phạm vi tước quyền sẽ được tuyên bởi Toà án Hiến
pháp liênbang.
----------------------------------------------------------
Nguyên bản Tiếng Đức (Deutsch):
Artikel 19
[Einschränkung von Grundrechten]
(1)
Soweit nach diesem Grundgesetz ein Grundrecht durch Gesetz oder auf
Grundeines Gesetzes eingeschränkt werden kann, muß das Gesetz allgemein
und nichtnur für den Einzelfall gelten. Außerdem muß das Gesetz das
Grundrecht unterAngabe des Artikels nennen.
(2) In keinem Falle darf ein Grundrecht in seinem Wesensgehalt angetastetwerden.
(3) Die Grundrechte gelten auch für inländische juristische Personen, soweitsie ihrem Wesen nach auf diese anwendbar sind.
(4)
Wird jemand durch die öffentliche Gewalt in seinen Rechten verletzt,
sosteht ihm der Rechtsweg offen. Soweit eine andere Zuständigkeit nicht
begründetist, ist der ordentliche Rechtsweg gegeben. Artikel 10 Abs. 2 Satz 2 bleibtunberührt.
Tiếng Việt (Vietnamesisch):
Điều 19
Giới hạn các quyền cơ bản
(1)
Nếu một quyền cơ bản nào trong Luật cơ bản này bịgiới hạn bởi một đạo
luật hoặc trên cơ sở một đạo luật nào cụ thể, thì đạo luật đó phải được
áp dụng chung và không là ngoại lệdành riêng cho một trường hợp cá biệt
nào. Ngoài ra, đạo luật đó phải trích dẫn rõ quyền cơbản với đầy đủ
thông tin về điều khoản của Luật cơ bản này.
(2) Trong mọitrường hợp một quyền cơ bản không được tự mâu thuẫn với chính nội dung bản chấtcủa quyền đó.
(3) Các quyền cơ bản cũng áp dụng cho những pháp nhân trongnước, trong phạm vi các quyền đó về bản chất cho phép được áp dụng.
(4)
Bất cứ ai cho rằng quyền cơ bản của mình bị xâm phạmbởi công quyền, thì
người đó có thể khởi kiện bằng con đường Toà án. Nếu khôngcó cơ quan
xét xử nào phù hợp về mặt thẩm quyền, thì Toà án thường sẽ có thẩmquyền
giải quyết. Điều 10 Khoản 2 Câu 2 không bị ảnh hưởng bởi khoản này.
Posted in: Hiến Pháp,Hiến Pháp Đức
Gửi email bài đăng này
BlogThis!
Chia sẻ lên Facebook
0 nhận xét:
Đăng nhận xét