Success is the ability to go from one failure to another with no loss of enthusiasm. Thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không mất đi nhiệt huyết (Winston Churchill ). Khi người giàu ăn cắp, người ta bảo anh ta nhầm lẫn, khi người nghèo ăn cắp, người ta bảo anh ta ăn cắp. Tục ngữ IRan. Tiền thì có nghĩa lý gì nếu nó không thể mua hạnh phúc? Agatha Christie. Lý tưởng của đời tôi là làm những việc rất nhỏ mọn với một trái tim thật rộng lớn. Maggy. Tính ghen ghét làm mất đi sức mạnh của con người. Tục ngữ Nga. Men are born to succeed, not to fail. Con người sinh ra để thành công, không phải để thất bại. Henry David Thoreau. Thomas Paine đã viết: Bất lương không phải là TIN hay KHÔNG TIN. Mà bất lương là khi xác nhận rằng mình tin vào một việc mà thực sự mình không tin .

Thứ Bảy, 22 tháng 11, 2014

[Technical Analysis] Lý thuyết sóng Elliott - Phần 1

Nền tảng của phân tích kỹ thuật được xây dựng dựa trên 4 lý thuyết nổi bật và chủ đạo : Gann , Dow , Elliott Wave và Wyckoff.Trong khuôn khổ chuỗi bài viết này , Phochungkhoan xin gửi đến các bạn cái nhìn tổng quát và hoàn chỉnh nhất về chu kỳ sóng Elliott - nền tảng cơ bản nhất của tất cả vận động giá
  • Sự hình thành lý thuyết sóng Elliott
  • Mẫu hình sóng cơ bản
  • Các đặc tính của sóng
  • Các ứng dụng toán học trong đếm sóng
  • Quy tắc quan trọng của sóng
SỰ HÌNH THÀNH LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT
Được phát triển bởi Ralph Nelson Elliott ( 1871 - 1948 ) vào những năm 1930 dựa trên nghiên cứu sự vận động của các chỉ báo thị trường khác nhau trong suốt hơn 75 năm.Elliott khám phá ra rằng thị trường chứng khoán - được cho là dịch chuyển theo những vận động mang tính hỗn loạn thực chất là sai lầm
Thị trường thực chất được giao dịch trong những chu kỳ lặp đi lặp lại , mà ở đó có thể nhận ra cảm xúc của nhà đầu tư tác động mạnh mẽ lên sự vận động chung của giá hay ở 1 cấp độ tâm lý cao hơn đã lôi kéo được đám đông tham gia vào thị trường tại cùng 1 thời điểm
Elliott cho rằng các trạng thái tâm lý xuất hiện trong các giai đoạn tăng trưởng và suy giảm của thị trường đều được thể hiện trong các mẫu hình mang tính lặp , mà dựa vào đó có thể chia nhỏ ra và mặc định là các bước "sóng".Thị trường sẽ vận động dựa trên các bước "sóng" này
Lý thuyết sóng Elliott có thể áp dụng cho các thị trường khác ngoài chứng khoán như tiền tệ , hàng hóa với mức độ hiệu quả cao.Điều này cho thấy lý thuyết này hầu như có thể áp dụng cho tất cả các thị trường giao dịch liên quan tới tài chính.
Nguyên tắc sóng ( 1938 )
+ Còn được gọi là nguyên tắc sóng Elliott
+ Gắn liền với các mô hình thể hiện tâm lý hành vi đầu tư như Dãy Fibonacci hay Tỷ lệ vàng ( Golden Ratio )
 

Nguyên tắc sóng bổ sung (1953 )
 
+ Được phát triển bởi A.Hamilton Bolton
 
Nguyên tắc sóng Elliot ( 1978 )
 
+ Được phát triển bởi AJ.Frost và Richard Prechter
 
 
Thị trường cấu trúc bởi 8 sóng cơ bản : 5 Sóng tăng - Impulse Wave và 3 sóng giảm - Corrective Wave
 
 
Fractal
 
Elliott Wave là fractal. Điều này có nghĩa rằng cấu trúc sóng của Chu kỳ GrandSuper ( Cực đại ) là giống như cho minuette ( Cực tiểu ) . Không có vấn đề làm thế nào lớn hay nhỏ mức độ sóng, cả về chuỗi 5 sóng tăng trưởng hay 3 sóng hồi phục. Bất kỳ sóng đẩy (impulse waves) nào cũng có thể chia thành 5 sóng nhỏ hơn. Bất kỳ sóng hiệu chỉnh (Corrective waves) nào cũng có thể chia thành ba sóng nhỏ hơn.Các chuỗi sóng đó được gọi chung là Sóng mở rộng (Extension Wave) .Fractal có thể được xem là các mô hình mang tính vòng lặp và có đồng nhất với nhau về cấu trúc và sự vận động
 
Các biểu đồ dưới đây cho thấy tính chất fractal của Elliott Wave
 
 
 
 
MẪU HÌNH SÓNG CƠ BẢN
 
Cấu trúc của 5 sóng cơ bản trong 1 thị trường tăng trưởng - Uptrend bao gồm 3 sóng tăng trưởng chính xen kẻ với 2 sóng giảm trung gian , còn gọi là 3 "sóng đẩy"  hay sóng "động lực" - Impulse Wave
 
 
Chuỗi 3 sóng giảm sau đó là 1 cấu trúc gồm 2 sóng suy giảm xen kẻ với 1 sóng tăng trưởng , được gọi là chuỗi sóng điều chỉnh - Corrective Wave
 
 

Cấu trúc của 5 sóng cơ bản trong 1 thị trường suy giảm - Downtrend bao gồm 3 sóng giảm chính xen kẻ với 2 sóng tăng trung gian , còn gọi là 3 "sóng đẩy"  hay sóng "động lực" - Impulse Wave

 


Chuỗi 3 sóng tăng sau đó là 1 cấu trúc gồm 2 sóng tăng trưởng xen kẻ với 1 sóng suy giảm , được gọi là sóng điều chỉnh - Corrective Wave

 


 

Trong 1 thị trường tăng trưởng :

  • Sóng đẩy dịch chuyển cùng chiều với xu thế tăng chủ đạo
  • Sóng hiệu chỉnh dịch chuyển ngược chiều với xu thế tăng chủ đạo


Trong 1 thị trường suy giảm :

  • Sóng đẩy dịch chuyển cùng chiều với xu thế giảm chủ đạo
  • Sóng hiệu chỉnh dịch chuyển ngược chiều với xu thế giảm chủ đạo

Phần II : Các đặc tính của sóng ? Ứng dụng toán học trong đếm sóng ? Quy tắc quan trọng của sóng

0 nhận xét:

Đăng nhận xét