- Mệnh giá (face value / par value): còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu
- Lãi suất định kì hay trái tức (coupon)
- Thời hạn của trái phiếu
Thứ Ba, 7 tháng 10, 2014
Cơ bản về trái phiếu
Thị trường chứng khoán, trong đó bao gồm rất nhiều
công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, các quỹ ETF,... Trong đó,
trái phiếu là một loại chứng khoán có tinh an toàn cao, được nhiều nhà
đầu tư ưa chuộng. Bài viết xin chia sẻ những kiến thức cơ bản về loại
chứng khoán này.
Thị trường trái phiếu thường không phải
là thị trường của những nhà đầu tư part time, thường dành cho các nhà
đầu tư chuyên nghiệp, lương hưu và các quỹ phòng vệ (hedge funds), và
các nhà tư vấn tài chính, nhưng đó không có nghĩa là các nhà đầu tư part
time nên tránh xa trái phiếu. Thật ra, trái phiếu đóng vai trò quan
trọng trong danh mục đầu tư của bạn, và những hiểu biết về chúng giúp
cho bạn có một danh mục đầu tư tốt.
Trái phiếu là gì?
Trái
phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay)
một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể,
và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Khi
bạn mua cổ phiếu, đó là bạn đang mua một phần cổ phần của công ty. Cổ
phần đó thuộc sở hữu của bạn và bạn được hưởng trên phần lãi tăng trưởng
cũng như chịu lỗ. Ngược lại, trái phiếu là một khoản nợ, khi mua trái
phiếu bạn là chủ nợ của tổ chức đó. Khi công ty cần tiền, họ phát hành
trái phiếu để huy động vốn vay từ các nhà đầu tư. Khi đến ngày đáo hạn,
công ty sẽ hoàn trả toàn bộ tiền vốn vay. Trong suốt thời gian đó, công
ty sẽ trả cho nhà đầu tư lãi suất định kì (gọi là coupon) vào những ngày
cố định, thường là hàng quý.
Có nhiều loại trái phiếu bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp,
trái phiếu địa phương và trái phiếu vay thế chấp (mortgage bonds). Trái
phiếu chính phủ được xem là an toàn nhất, trong khi trái phiếu doanh
nghiệp được đánh giá là có rủi ro cao nhất trong các loại trái phiếu.
Thu
nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trái phiếu là chứng khoán
nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước hết Công ty
phải có nghĩa vụ thanh toán cho các Chủ trái phiếu trước, sau đó mới
chia cho các Cổ đông (người giữ cổ phiếu). Do đó, có thể nói rằng trái
phiếu có tính ổn định và ít rủi ro hơn cổ phiếu, các nhà đầu tư ưa
chuộng tính an toàn thường chọn trái phiếu.
Các đặc trưng chính của trái phiếu:
Giá
Ở thị trường chứng khoán
Việt Nam, các trái phiếu thường có mệnh giá 100,000VND/ trái phiếu,
nhưng khi vào thị trường tự do, giá bán ra của trái phiếu có thể thấp
hơn mệnh giá (face value) được gọi là discount (giá chiết khấu), hoặc cao hơn gọi là premium (giá gia tăng).
Nếu
một trái phiếu được định giá cao hơn mệnh giá (price at a premium), nhà
đầu tư sẽ được hưởng phần lãi suất (coupon) thấp, vì họ phải trả nhiều
hơn mệnh giá cho trái phiếu đó. Ngược lại, nếu trái phiếu được định giá ở
mức thấp hơn mệnh giá (price at a discount), nhà đầu tư sẽ được hưởng
phần lãi suất (coupon) cao hơn, vì họ trả thấp hơn mệnh giá.
Giá
trái phiếu không biến động như cổ phiếu và thường phản ứng bởi những
thay đổi của lãi suất hơn các yếu tố khác của thị trường. Đây là lí do
tại sao các nhà đầu tư muốn tìm kiếm sự an toàn và có thu nhập thường
thích chọn trái phiếu, hơn là cổ phiếu, nhất là khi họ sắp về hưu.
Thuế
Bởi
vì đơn vị phát hành trái phiếu phải trả một khoảng cổ tức nhất định,
còn gọi là coupon (trái tức), người giữ trái phiếu phải đóng thuế trên
phần trái tức có được.
Nếu
bạn mua trái phiếu dưới mệnh giá (at a discount), bạn phải trả thuế
thặng dư vốn (capital gains tax) chênh lệch giá giữa giá phải trả cho cổ
phiếu đó và mệnh giá (face value), trước khi trái phiếu hết kì hạn và
bạn nhận số tiền bằng với giá trị face value của trái phiếu đó.
Lời kết
Hầu hết các nhà đầu tư nên có một khoản tiền trong danh mục đầu tư
dành cho những tài sản có thu nhập cố định như trái phiếu. Trái phiếu
tạo sự an toàn và bền vững cho danh mục đầu tư. Mặc dù có khả năng rủi
ro rằng công ty có thể vỡ nợ và lỗ, việc đầu tư vào trái phiếu hiếm khi
gây ra những khoản thua lỗ lớn, tuy nhiên, mức an toàn cao luôn đi cùng với tỉ lệ lợi nhuận thấp (low risk, low return).
Nguồn: investopedia
MAI TRỌNG HẬU
0 nhận xét:
Đăng nhận xét