Tiếp nối bài học trước về một số quy tắc giao dịch
trên TTCK, hôm nay chúng tôi sẽ chia sẻ với với bạn về các loại lệnh,
hiện tại có bao nhiêu loại lệnh trên thị trường và chúng được sử dụng
như thế nào.
Để tiến hành giao dịch một cách có hiệu quả ,
bạn cần hiểu rõ thị trường chứng khoán và các loại lệnh trong nó được
thực hiện như thế nào.Bài học hôm nay sẽ giải đáp cho bạn thắc mắc đó
1. Các loại lệnh:
1.1. Lệnh LO:
- Là lệnh mua, bán tại một mức giá xác định hoặc giá tốt hơn
- Hiệu lực của lệnh: Có giá trị trong cả phiên giao dịch
- Ví dụ vê lệnh LO
Cổ phiếu AAA trong phiên giao dịch khớp lệnh liên tục có sổ lệnh như sau :
Thời gian được nhập vào hệ thống là theo thứ tự chữ cái A,B,C,D, Giả sử
một lệnh mua (LO) D được nhập vào hệ thống thì kết quả khớp lệnh sẽ như
sau
Thì kết quả khớp lệnh sẽ như sau:
Chúng ta dựa vào nguyên tắc khớp lệnh ưu tiên về giá bán càng thấp hay
mua càng cao sẽ ưu tiên khớp trước, ưu tiên về thời gian, lệnh được nhập
vào hệ thống trước nếu cùng mức giá đặt lệnh sẽ ưu tiền khớp trước.
-
1000 cổ phiếu lệnh A sẽ khớp với 1000 cổ phiếu lệnh D. giá khớp là 98.000đ (ưu tiên về giá)
-
3000 cổ phiếu lệnh B sẽ khớp với 3000 cổ phiếu lệnh D. giá khớp 100.000đ (ưu tiên vê thời gian)
-
1000 cổ phiếu lệnh C sẽ khớp với 1000 cổ phiếu lệnh D. giá khớp
100.000đ. sổ lệnh sẽ còn dư 1000 cổ phiếu lệnh C chưa khớp hết.
1.2. Lệnh ATO:
- Là lệnh mua, bán tại mức giá mở cửa (đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa của HOSE), chỉ đặt giá, không đặt khối lượng.
- Hiệu lực:
+ Chỉ có giá trị trong đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa
+ Được ưu tiên khớp lệnh trước so với các lệnh giới hạn (lệnh LO).
Ví dụ: Sổ lệnh của cổ phiếu ABC có giá tham chiếu 10.000 đồng.
(A),(B),(C): Thứ tự lệnh được nhập vào hệ thống (lệnh ATO được ưu tiên khớp trước lệnh LO)
Với sổ lệnh trên, lệnh ATO dù vào sau lệnh (A) bán 1.000 cổ phiếu ABC
giá 9.900 đồng, nhưng vẫn được ưu tiên khớp với lệnh mua 1.500 đơn vị ở
giá 10.000 đồng. Lượng dư bán 500 đơn vị của lệnh ATO sẽ tự động bị huỷ
bỏ.
Giả sử lệnh ATO trên chỉ bán với khối lượng 500 đơn vị thì bên mua sau
khi khớp vẫn còn thừa 1.000 đơn vị và lúc này lệnh (1) mới được khớp. Do
lệnh (1) vào hệ thống trước nên được ưu tiên giá tốt và 1.000 đơn vị sẽ
được khớp với giá 10.000 đồng.
Khả năng mua được hoặc bán được của lệnh ATO rất cao, nhưng mức giá có thể không có lợi.
Khi đặt lệnh ATO chỉ đặt khối lượng, không đặt mức giá, giá mở cửa sẽ là giá khớp của lệnh ATO
1.3. Lệnh ATC:
- Là lệnh mua, bán tại mức giá đóng cửa (tương tự như lệnh ATO được
dùng trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa của HOSE)
- Hiệu lực:
+ Chỉ có giá trị trong đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa
+ Được ưu tiên khớp lệnh trước so với các lệnh giới hạn (lệnh LO)
1.4. Lệnh MP:
- Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán ck tại mức giá cao nhất hiện có trên thị trường
- Chỉ được áp dụng trong thời gian khớp lệnh liên tục.
Ví dụ về lệnh thị trường:
Sổ lệnh cổ phiếu BBB như sau:
Kết quả khớp lệnh:
-
1000 cổ phiếu lệnh A sẽ được khớp 1000 cổ phiếu lệnh C với giá khớp 120.000đ
-
2000 cổ phiếu lệnh B sẽ được khớp với 2000 cổ phiếu lệnh C với giá khớp 121.000đ
-
2000 chuyển thành lệnh LO mua tại mức giá 122.000đ
Sổ lệnh cổ phiếu BBB sau khi so khớp như sau:
1.4. Thời gian sử dụng các lại lệnh.
2. Tổng hợp quy định giao dịch:
Posted in: Tài chính tiền tệ
Gửi email bài đăng này
BlogThis!
Chia sẻ lên Facebook
0 nhận xét:
Đăng nhận xét