Success is the ability to go from one failure to another with no loss of enthusiasm. Thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không mất đi nhiệt huyết (Winston Churchill ). Khi người giàu ăn cắp, người ta bảo anh ta nhầm lẫn, khi người nghèo ăn cắp, người ta bảo anh ta ăn cắp. Tục ngữ IRan. Tiền thì có nghĩa lý gì nếu nó không thể mua hạnh phúc? Agatha Christie. Lý tưởng của đời tôi là làm những việc rất nhỏ mọn với một trái tim thật rộng lớn. Maggy. Tính ghen ghét làm mất đi sức mạnh của con người. Tục ngữ Nga. Men are born to succeed, not to fail. Con người sinh ra để thành công, không phải để thất bại. Henry David Thoreau. Thomas Paine đã viết: Bất lương không phải là TIN hay KHÔNG TIN. Mà bất lương là khi xác nhận rằng mình tin vào một việc mà thực sự mình không tin .

Thứ Năm, 23 tháng 10, 2014

Phần 2: Các thuật ngữ về kinh doanh ngoại hối

Thị trường ngoại hối có một hệ thống các thuật ngữ riêng. Do đó, trước khi đi sâu vào học cách giao dịch trên thị trường ngoại hối, sẽ rất quan trọng nếu bạn hiểu các thuật ngữ cơ bản mà bạn có thể gặp trên hành trình kinh doanh của mình.

Bear - Bull là một trong những thuật ngữ cơ bản trong kinh doanh ngoại hối
(Nguồn Internet)

•    Các thuật ngữ cơ bản
Tỉ giá chéo – là tỉ giá trao đổi giữa hai đồng tiền, mà cả hai đồng này không phải là đồng tiền chính thức của quốc gia yết giá. Thuật ngữ này đôi khi cũng sử dụng cho một tỷ giá mà trong đó không có đồng USD, bất kể đồng tiền trong cặp là của nước nào.
Ví dụ, nếu một tỉ giá giữa đồng bảng Anh và đồng yên Nhật được đăng tải trên một tờ báo ở Mỹ, trong hoàn cảnh này nó được coi là một tỉ giá chéo, vì cả đồng bảng lẫn đồng yên đều không phải là đồng tiền chuẩn ở Mỹ. Tuy nhiên, nếu tỷ giá giữa đồng bảng và đồng đôla được yết trên cùng tờ báo đó, nó sẽ không được xem là một tỉ giá chéo vì nó có chứa đồng USD.
Tỉ giá – giá trị của một đồng tiền được biểu diễn bằng đồng tiền khác. Ví dụ, nếu tỷ giá EUR/USD là 1.3200 thì 1 euro trị giá 1.32 USD.
Pip – số gia nhỏ nhất mà giá có thể biến động. Cũng có thể gọi là point hay points (điểm). Ví dụ, 1 pip của cặp EUR/USD = 0.0001 và 1 pip của cặp USE/JPY = 0.01
Đòn bẩy – đòn bẩy là khả năng đưa tài khoản của bạn lên một vị trí cao hơn tổng số dư thực tế. Ví dụ, nếu một nhà đầu tư có số dư 1000 USD trong tài khoản và anh ta mở một vị thế có trị giá 100000 USD,  tức là anh đa đã sử dụng đòn bẩy tài khoản của mình lên 100 lần, hay 100:1. Nếu anh ta mở một vị thế trị giá 200000 USD, số dư thực tế 1000 USD thì tức là đòn bẩy 200 lần, hay 200:1. Càng tăng mức đòn bẩy tức là càng tăng lợi nhuận lẫn thua lỗ.
Đòn bẩy có thể làm tăng mức lợi nhuận cũng như tăng mức thua lỗ
(Nguồn Internet)
Để tính mức đòn bẩy được sử dụng, Ta chia tổng giá trị của vị thế mở cho tổng cân bằng số dư trong tài khoản. Ví dụ, nếu bạn có số dư 10000 USD trong tài khoản và bạn mở một lot chuẩn cho cặp tỉ giá USD/JPY (100000 đơn vị tiền tệ) trị giá 100000 USD, thì tỉ lệ đòn bẩy của bạn là 10:1 (100000/10000). Nếu bạn mở một lot cho cặp EUR/USD trị giá 150000 (100000 x EURUSD 1,5000) thì đòn bẩy của bạn là 15:1 (150000/10000).
Margin – số tiền đặt cọc yêu cầu để mở hay giữ một vị thế. Margin có thể “tự do” (free) hay “được sử dụng” (used). Used margin là số tiền được sử dụng để giữ một vị thế mở, còn free margin là số tiền dùng để mở một vị thế mới. Với số tiền margin 1000 USD trong tài khoản và 1% margin yêu cầu để mở vị thế mới, bạn có thể mua hoặc bán một vị thế có giá trị lên đến 100000 USD. Điều này cho phép một nhà đầu tư bẩy tài khoản của anh ta lên 100 lần với tỉ lệ đòn bẩy 100:!.
Nếu tài khoản của nhà đầu tư xuống dưới mức tối thiểu yêu cầu để giữ vị thế, anh ta sẽ nhận được một “margin call” yêu cầu anh ta nạp thêm tiền vào tài khoản hay đóng vị thế của anh ta lại. Hầu hết các broker sẽ tự động đóng giao dịch nếu cân bằng margin rớt xuống dưới mức yêu cầu. Số tiền yêu cầu để giữ một vị thế mở tùy thuộc vào từng broker và có thể là 50% số tiền margin ban đầu dùng để mở tài khoản.
Spread – chênh lệch giữa giá mua và giá bán hay giá bid và giá ask. Ví dụ, nếu tỉ giá EUR/USD là 1,3200/03 thì spread chính là chênh lệch giữa giá 1,3200 và 1,3203, hay 3 pip. Để giao dịch hòa vốn, một vị thế phải di chuyển theo hướng có giá trị bằng với spread.
•    Các cặp tiền tệ chính và biệt danh của chúng
•    Hiểu về cách yết giá các cặp tiền ngoại hối
Bạn phải hiểu cách để đọc cách yết giá môt cặp tiền tệ trước khi bắt đầu giao dịch. Vì thế hãy bắt đầu với cái này:
Tỉ giá của hai đồng tiền được ghi theo cặp, như EURUSD hay USDJPY. Lý do cho chuyện này là vì trong bắt kỳ giao dịch ngoại hối nào bạn cũng đồng thời mua một đồng tiền và bán đồng kia. Nếu bạn mua cặp EURUSD và đồng euro tăng giá so với đồng đôla, bạn sẽ có một giao dịch có lời. Sau đây là ví dụ về yết giá cặp tiền tệ euro và đôla:

Đồng tiền đầu tiên trong cặp được đặt bên trái dấu “/” được gọi là đồng yết giá (base currency), còn đồng tiền thứ hai trong cặp nằm bên phải dấu “/” được gọi là đồng định giá (counter hay quote currency).
Nếu bạn mua cặp EUR/USD (hay bất kỳ cặp nào), thì tỉ giá cho bạn biết bạn cần bao nhiêu tiền của đồng định giá để mua 1 đơn vị tiền yết giá. Nói cách khác, trong ví dụ trên, bạn cần phải bỏ ra 1,32105 đôla để mua 1 euro.
Nghĩ theo một cách dễ dàng hơn ta có: đồng YẾT GIÁ là CƠ SỞ  của một giao dịch. Vì thế nếu bạn mua cặp EURUSD tức là bạn đang mua đồng euro (đồng yết giá) và bán đồng đôla (đồng định giá), nếu bán cặp EURUSD tức là bạn đang bán đồng euro (đồng yết giá) và mua đôla (đồng định giá). Vì thế nếu bạn mua hay bán một cặp tiền tệ, luôn luôn dựa vào đồng tiền đầu tiên, tức là đồng yết giá.
Điểm cơ bản trong kinh doanh ngoại hối là mua một cặp tiền tệ nếu bạn nghĩ đồng yết giá sẽ tăng so với đồng định giá. Nếu bạn nghĩ đồng yết giá sẽ giảm so với đồng định giá thì bạn nên bán cặp tiền tệ.
•    Giá bid và giá ask
Giá bid – là mức giá tại đó thị trường (hay nhà môi giới của bạn) sẽ mua một đồng tiền của bạn. Do đó, tại mức giá bid, nhà kinh doanh bán đồng tiền cho nhà môi giới của mình.
Giá ask – là mức giá tại đó thị trường (hay nhà môi giới của bạn) sẽ bán một đồng tiền cho bạn. Do đó, tại mức giá ask, bạn có thể mua đồng tiền từ nhà môi giới của mình.
Bid/ask spread – mức spread của một cặp tiền tệ là khác nhau tùy theo mỗi nhà môi giới và nó là chênh lệch giữa mức giá bid và giá ask.

Nguồn: Learn to trade the market - Nial Fuller
Phan Long - Duy Đức

0 nhận xét:

Đăng nhận xét