Average workweek
Chỉ ra số giờ lao động trong khu vực phi nông nghiệp và là chỉ số hàng đầu về việc làm.
Average hourly earning (AHE)
Đây là một chỉ số quan trọng chỉ ra lạm phát trong chi phí lao động và sự căng thẳng của thị trường lao động, đôi khi cục dự trữ liên bang sẽ xem xét số liệu này trước khi có những điều chỉnh về lãi suất.
Average workweek
Chỉ ra số giờ lao động trong khu vực phi nông nghiệp và là chỉ số hàng đầu về việc làm. Số giờ làm việc trung bình hàng tuần của công nhân vùng công nghiệp dẫn đến các chu kỳ kinh doanh, bởi vì các công ty thường điều chỉnh giờ làm việc trước khi có sự tăng giảm trong lực lượng lao động của họ. Đây là chỉ số quan trọng bởi 2 lý do: nó chỉ ra sản phẩm sản xuất công nghiệp và thu nhập cá nhân, nó dùng để xem xét điều kiện làm việc của thị trường lao động. Sự gia tăng giờ làm là dấu hiệu gia tăng bảng lương, còn ngược lại cho ta thấy rằng các công ty đang khó khăn trong việc tìm kiếm các ứng viên đạt yêu cầu cho các vị trí còn trống.
Average hour earning(AHE)/Employment cost insex(ECI)
AHE là một chỉ số quan trọng chỉ ra lạm phát trong chi phí lao động và sự căng thẳng của thị trường lao động, đôi khi Cục dự trữ liên bang sẽ xem xét số liệu này trước khi có những điều chỉnh về lãi suất.
ECI là chỉ số tham khảo đo lường chi phí lao động, và gia tăng lãi suất. Nó là dấu hiệu của lạm phát lương, đo lường thay đổi trong chi phí lao động trong khu vực phi nông nghiệp-bang-chính quyền địa phương cho mỗi cá nhân ứng với mức trách nhiệm. Đây là chỉ số có ảnh hưởng quan trọng đến thị trường, là dấu hiệu của lạm phát lương, giống như giá cả hàng hóa và dịch vụ, giá cả lao động phản ánh lên chính sách tiền tệ. Giá cả lao động tăng nhanh chỉ ra rằng có quá nhiều tiền chi ra để được ít hàng hóa hơn. Gia tăng không mong đợi ở AHE/ECI dẫn đến tăng lãi suất, thị trường trái phiếu xem xét gia tăng trong AHE/ECI dẫn đến lạm phát cho chi phí lao động và gây ra lạm phát nếu có sự gia tăng vuợt mức của sản phẩm sản xuất. Lạm phát lương cao dẫn đến thị trường chứng khoán do tăng lương làm giảm lợi nhuận, tăng lãi suất dài hạn và đưa đến việc Fed tăng lãi suất để chống lạm phát. Anh hưởng của AHE/ECI là không rõ ràng, lương tăng làm tăng chi phi dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh, tuy nhiên nó làm tăng lãi suất danh nghĩa hơn khi Fed áp dụng chính sách thắt chặt, và tăng lãi suất về cơ bản sẽ dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng lên.
Qua những điều trên, ta thấy rằng bản báo cáo ECI có phần quan trọng hơn AHE khi nó được dùng để xem xét rằng có tăng lạm phát lương hay chi phí lương hay là không.
Contruction Spending
Chỉ số này đo lường giá trị của xây dựng trong thời hạn 1 tháng.
Consumer credit
Consumer price index (CPI)
Đo lường sự thay đổi trung bình trong giá cả hàng hóa được chi trả bởi số lượng người tiêu dùng trung bình cho rổ hàng hoá dịch vụ cố định.
Ơ Mỹ thì tỷ trọng các hạng mục trong rổ hàng hoá là nhà ở 42%, thực phẩm 18%, giao thông 17%, y tế 6%, trang sức 6%, giải trí 4%, khác 7%.
CPI được sử dụng rộng rãi để đo lường lạm phát, là một chỉ số quan trọng ảnh hưởng đến các chính sách của chính phủ. Gia tăng trong CPI ám chỉ lạm phát, là một chỉ số quan trọng trên thị trường và có khả năng thay đổi thị trường, sự gia tăng lớn hơn mong đợi của lạm phát hoặc xuất hiện xu hướng gia tăng CPI sẽ dẫn đến giá trái phiếu giảm và lợi tức và lãi suất sẽ tăng lên. Chỉ số lạm phát cao gây ra sự thay đổi trên thị trường chứng khoán và sẽ dẫn đến thay đổi trong lãi suất. Lạm phát cao gây ảnh hưởng khó xác định tỷ giá hối đoái, nó dẫn đến sự giảm tỷ giá, khi mức giá cao hơn đồng nghĩa với giảm năng lực cạnh tranh. Lạm phát cao dẫn đến tăng lãi suất và áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ.
Không như phương pháp đo lường lạm phát khác, chỉ bao gồm hàng hóa được sản xuất trong nước, CPI bao gồm luôn hàng hóa nhập khẩu. Các nhà phân tích thường tập trung đến CPI lõi, biến thể này đã chiếm 8 yếu tố chiếm 16% rổ CPI (trái cây, rau, xăng, dầu, khí gas, lợi tức vay thế chấp, giao thông nội thị và thuốc lá). Phép tính này làm cho CPI được tính toán một cách chính xác hơn.
Core PPI
Chỉ số PPI lõi, đã trừ đi năng lượng và thực phẩm.
Coincident index
Đây là một chỉ số tổng hợp, là một nhân tố then chốt trong việc xác định đỉnh và đáy của chu kỳ kinh doanh, chúng được xây dựng để tổng hợp và chỉ ra các mô hình điểm thay đổi phổ biến trong các dữ liệu kinh tế theo phương cách rõ ràng và thyết phục, chúng loại bỏ được sự biến động của các yếu tố cá nhân. Theo lịch sử, điểm thay đổi của chu kì trong chỉ số này xuất hiện trước những hoạt động tổng hợp của nền kinh tế.
Ở Mỹ chỉ số tổng hợp này gồm: lao động trong bảng lương phi nông nghiệp, thu nhập cá nhân trừ thanh toán chuyển nhượng, sản xuất sản phẩm công nghiệp, doanh số thương mại
Ở Úc gồm: hoạt động bán lẻ, tỉ lệ thất nghiệp, sản xuất công nghiệp, việc làm, thu nhập hộ gia đình.
Ở Pháp gồm: doanh số bán lẻ, sản xuất công nghiệp, nhập khẩu thực, chi phí thất nghiệp.
Ở Đức gồm: sản xuất công nghiệp, doanh số sản xuất, doanh số bán lẻ, việc làm
Ở Nhật gồm: số người có việc làm, sản xuất công nghiệp, doanh số bán lẻ thực, doanh số sản xuất thực, doanh số bán buôn thực và lương.
Ở Anh gồm: tổng tiêu dùng hộ gia đình, doanh số bán lẻ, việc làm, thu nhập thực của hộ gia đình có thể dùng được.
Consumer confidence
Là chỉ số hàng đầu của chu kỳ kinh doanh, đo lường mức độ niềm tin của người tiêu dùng hộ gia đình trong nền kinh tế. Báo cáo được công bố sẽ cung cấp thông tin về đánh giá của người tiêu dùng hộ gia đình trong nền kinh tế về tình trạng hiện tại và sự kỳ vọng vào tương lai.
Ơ Mỹ, các câu hỏi thường được gửi tới mẫu gồm 5.000 gia đình, có khoảng 3.500 trả lời. Họ được hỏi 5 câu: điều kiện kinh doanh của khu vực sinh sống, điều kiện kinh doanh trong 6 tháng, việc làm trong khu vực, việc làm còn trống trong 6 tháng, thu nhập gia đình trong 6 tháng. Các câu trả lời sẽ được điều chỉnh một cách hợp lý. Hai chỉ số còn lại là đánh giá tình trạng hiện thời của khu vực, kỳ vọng ở tương lai cũng được xây dựng vào chỉ số, kỳ vọng chiếm tỷ trọng 60% và đánh giá tình trạng hiện thời chiếm 40%, chỉ số nêu lên tình trạng kinh tế mỗi vùng và nó được so sánh với các vùng khác. Niềm tin tiêu dùng có mối tương quan tới thất nghiệp, lạm phát, thu nhập thực tế. Chỉ số niềm tin tăng khi tỷ lệ thất nghiệp thấp và GDP tăng cao, gia tăng trong giá chứng khoán cũng làm chỉ số niềm tin tăng. Sự gia tăng trong tiêu dùng có thể được mong đợi như là dấu hiệu của lạm phát, chỉ số này ảnh hưởng quan trọng lên giá chứng khoán và một phần lên tỷ giá hối đoái. Là công cụ hữu ích để dự báo. Báo cáo này sẽ cung cấp các chi tiêu kế hoạch, không phản ảnh chi tiêu thực tế, nó không có các thông tin cần thiết để đánh giá chính xác thu nhập và gia tăng việc làm trong 6 tháng.
Export price
Báo cáo được công bố bởi Cục thống kê lao động và chỉ số này đo lường thay đổi trong giá các sản phẩm được sản xuất ở Mỹ và xuất khẩu đi các nước khác.
Employee on non-farmpayrolls
Thống kê này bao gồm lao động toàn thời gian và bán thời gian không phân biệt lao động thường xuyên và tạm thời. Do thay đổi trong chỉ số này ảnh hưởng đến thuê mướn hay sa thải thực tế lao động, nó dùng để đo lường sức khỏe của nền kinh tế.
Federal open market committee - FOMC
Là ủy ban đề ra chính sách lãi suất và tín dụng của hệ thống dự trữ liên bang, cơ quan quan trọng nhất làm ra chính sách tiền tệ, đứng đầu là chủ tịch Alan Greenspan. FOMC họp 8 lần một năm, trong các buổi họp này các thành viên FOMC sẽ xem xét chính sách tiền tệ nên thay đổi như thế nào?
Gross Domestic Product (GDP)
Chỉ số này đo lường giá trị thị trường của hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trên một quốc gia, không xét đến yếu tố quốc tịch của các công ty sở hữu các nguồn lực này. Có 4 yếu tố chính cấu thành giá trị GDP gồm : tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ, xuất khẩu ròng. Chỉ số này được công bố hàng quý trên cơ sở so sánh tỷ lệ % tăng giảm quý này so với quý trước, năm này so với năm trước. Chỉ số này có ảnh hưởng quan trọng trên thị trường sau khi được công bố.
GDP Deflator
Đây là chỉ số giá tổng tổng hợp của GDP của nền kinh tế. Nó đo lường mức giá của GDP hiện tại trong mối quan hệ với giá năm cơ sở.
Harmonized index of consumer prices- HICP
Sự khác biệt chính giữa CPI và HICP là rổ hàng hoá. Trong CPI có tính đến các khoản như tiền thuê nhà, thuế liên quan đến tiêu dùng như thuế tài sản, thuế xe cộ, chi phí để là thành viên của các câu lạc bộ, tổ chức xã hội, nhưng trong HICP không tính đến. Mặt khác, ở một số quốc gia HICP không bao gồm chi phí bỏ ra để chăm sóc sức khỏe. Sự khác biệt nữa là CPI bao gồm sự gia tăng giá cả tiêu dùng cá nhân của người quốc gia đó sống ở nước ngoài, trong khi HICP bao gồm tiêu dùng cá nhân của người nước ngoài sống ở quốc gia đó. HICP chỉ ra giá cả trong tiêu dùng của các hộ gia đình ở các vùng kinh tế, theo một phương cách không đáng tin cậy. Độ lệch giữa HICP tính toán và công bố không lớn hơn 0,1%.
Housing start/Building permits
Số lượng nhà mới được xây dựng đo lường số lượng đơn vị nhà mới xây dựng đầu mỗi tháng. Sự bắt đầu xây dựng nhà mới được coi như là sự động thổ nhà. Số lượng nhà được xây dựng mới được cung cấp thông qua giấy phép xây dựng nhà. Hoạt động xây dựng nhà ở liên quan trực tiếp đến lãi suất vay thế chấp, lãi suất tăng làm chi phí xây nhà tăng và làm giảm số lượng người vay tiền, làm số nhà xây mới ít đi và ngược lại. Đây là một chỉ số hàng đầu, dự báo sự phát triển, số lượng nhà xây mới giảm sẽ làm giảm tốc độ tăng trong nền kinh tế và đưa nền kinh tế vào tình trạng trì trệ, và ngược lại.
Sự gia tăng lớn hơn mong đợi hàng tháng hay xuất hiện xu hướng gia tăng xem như là dấu hiệu của lạm phát, làm giảm giá trái phiếu, lợi tức và lãi suất sẽ tăng, số liệu này có ảnh hưởng quan trọng lên thị trường trái phiếu.
Industrial production/manufacturing production/capacity utilization
Sản lượng công nghiệp và chi tiêu vốn, phản ánh sức khỏe của khu vực công nghiệp. Đây là chỉ số đo lường sản phẩm đầu ra của các nhà máy, mỏ, ngành phục vụ công. Sản phảm sản xuất là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất, có thể được tính toán chính xác bằng việc sử dụng tổng số giờ sản xuất của bản báo cáo việc làm. Trong bản báo cáo này, sản phẩm hữu dụng chiếm vị trí quan trọng, đây là sản phẩm dựa vào sự thay đổi của thời tiết. Thời tiết quá nóng hay quá lạnh sẽ gia tăng các nhu cầu về sản phẩm này, ngoài ra bản báo cáo còn chi ra mức độ chi tiêu vốn. Chi tiêu vốn đo lường xu hướng vốn các sử dụng để sản xuất hàng hóa, cho ta thấy được % tổng các xí nghiệp và thiết bị trong nền kinh tế được sử dụng cho sản xuất. Chi tiêu này tăng giảm theo chu kỳ kinh doanh. Sự gia tăng sản phẩm sản xuất sẽ dẫn đến chi tiêu vốn tăng. Thông qua chi tiêu vốn ta có thể đánh giá năng lực sản xuất của nền kinh tế. Nhưng thị trường thường không mấy tin vào chỉ số này. Chi tiêu vốn rất khó tính toán, nhưng ta có thể dự đoán chính xác dựa trên sự gia tăng của sản phẩm sản xuất. Sự gia tăng lớn hơn mong đợi hàng tháng hoặc xu hướng gia tăng sẽ chỉ ra dấu hiệu của lạm phát, làm giảm giá trái phiếu và tăng lợi tức và lãi suất. Tốc độ sản xuất chậm sẽ làm sáng sủa hơn cho thị trường trái phiếu.
Industrial production
Đây là bản báo cáo của chính phủ về sản phẩm của các nhà máy, các khu mỏ, ngành phục vụ công cộng của quốc gia.
Import price
Báo cáo được công bố bởi Cục thống kê lao động và chỉ số này đo lường thay đổi trong giá các sản phẩm được mua từ các quốc gia khác bởi các nhà nhập khẩu Mỹ.
ISM Manufacturing Index
Chỉ số này dựa trên cơ sở xem xét các doanh nghiệp sản xuất về việc làm, sản phẩm, đơn đặt hàng mới, nhà cung cấp, giao hàng và hàng tồn kho. Mức độ của chỉ số sẽ đưa ra được đà phát triển của sản xuất.
Leading indicators
Chỉ số chỉ báo kinh tế, được xây dựng trên nền tảng 10 chỉ số khác nhau dùng để dự đoán triển vọng kinh tế.
Leading index
Ơ Mỹ chỉ số này bao gồm các yếu tố sau: giờ làm việc trung bình hàng tuần, sản xuất, các đơn yêu cầu bảo hiểm thất nghiệp trung bình hàng tuần, đơn đặt hàng mới của các nhà sản xuất, hàng hóa tiêu dùng và vật liệu, bán hàng, giấy phép xây dựng, nhà ở mớ i, giá chứng khoán, 500 cổ phiếu thường, cung tiền M2, biên độ dao động của lại suất, trái phiếu kho bạc kì hạn 10 năm trừ đi quỹ liên bang, chỉ số niềm tin của người tiêu dùng.
Ơ Úc thì chỉ số này gồm :lợi tức trái phiếu chính phủ trung hạn, biên độ lợi tức trái phiếu, giá cổ phần, cung tiền M3, nông sản xuất khẩu, chỉ số doanh thu trên hang tồn kho, số lượng công ty tư nhân phi tài chính, các giấy phép xây dựng mới.
Ơ Pháp chỉ số này gồm: lợi tức trái phiếu kì hạn 10 năm, biên độ dao động của lợi tức, chỉ số giá chứng SBF 250, tiêu dùng sản phẩm sản xuất, giấy phép xây dựng, dân số, số người thất nghiệp mới, đơn hàng mới của ngành công nghiệp, chỉ số niềm tin người tiêu dùng, thay đổi giá chứng khoán, và tỷ số giảm phát giá trị gia tăng trong sản xuất trên đơn vị lao động.
Ơ Đức gồm : các đơn hàng sản phẩm đầu tư mới, biên độ lợi tức, thay đổi trong hàng tồn kho, tổng lợi tức từ các xí nghiệp và tài sản, giá các chứng khoán, đơn hàng xây dựng nhà ở dân cư mới, mức tăng lãi suất cho chỉ số CPI ở khu vực dịch vụ, chỉ số niềm tin người tiêu dùng.
Ơ Nhật gồm : lợi nhuận hoạt động, số lượng nhà mới xây dựng, số doanh nghiệp phá sản, chỉ số làm việc toàn thời gian, giá chứng khoán (TOPIX) tăng trưởng của lãi suất 6 tháng đối với ản phẩm lao động, bản điều tra kinh tế Tanka về điều kiện kinh doanh, cung tiền, biên độ lợi tức, đơn hàng mới cho máy móc và xây dựng.
Ở Anh gồm: báo cáo đơn hàng mới, khối lượng sản phẩm sản xuất mong đợi, chỉ số niềm tin người tiêu dùng, chỉ số tất cả chứng khoán, đơn hàng mới trong công nghiệp máy móc, sản phẩm sản xuất cho nền kinh tế, thặng dư lợi nhuận hoạt động của các doanh nghiệp.
M4 money supply
Chỉ số này đo lường tổng lượng tiền trong nền kinh tế. Nó là tổng của: tiền dưới dạng tiền giấy và đồng xu, tổng lượng tiền gửi bởi các ngân hàng các cá nhân các công ty và các ngân hàng khác, tổng lượng tiền vay của chính phủ. Các nhà phân tích tin rằng sự gia tăng trong cung tiền là dấu hiệu báo trước của lạm phát trong tương lai. Tuy nhiên mối tương quan này không còn đáng tin cậy kể từ khi cố số liệu về tài chính được công bố từ những năm 80.
Nonfarm payrolls
Chỉ ra số lượng người lao động phi nông nghiệp trên bảng lương của hơn 500 ngành công nghiệp của tư nhân cũng của chính phủ.
Net export/ Current Account
Xuất khẩu ròng bằng giá trị xuất khẩu trừ giá trị nhập khẩu, nó được định nghĩa như là các cân thương mại của quốc gia, thặng dư khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu, còn ngược lại là thâm hụt. Tài khoản vãng lai là một hỗn hợp có liên quan đến cán cân thương mại, và bằng cán cân thương mại công các yếu tố thu nhập ròng từ nước ngoài, cán cân thương mại, tài khoản vãng lai có thể nhìn nhận dưới 2 góc độ: có thể xem như là chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu, và có thể xem như là chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư quốc gia. Cán cân thương mại thâm hụt được xem như là năng lực cạnh tranh của quốc gia đó kém, và nó thể hiện một nền kinh tế mạnh khi đầu tư quốc gia lớn hơn tiết kiệm quốc gia. Cán cân thương mại có ảnh hưởng lên lãi suất và giá chứng khoán, giá chứng khoán rớt nếu cán cân thương mại chỉ ra năng lực cạnh tranh của các công ty trong nước kém, tuy vậy thâm hụt cán cân thương mại làm tăng nhập khẩu, khi đó lại suất có xu hướng tăng, tỷ giá hối đoái có thể tăng dựa vào thâm hụt cán cân thương mại.
New York empire state index
Xem xét tình hình hàng tháng các nhà sản xuất ở bang New York, được quản lý bởi cục dự trữ liên bang Mỹ, các thành viên gồm nhiều đại diện của các ngành công nghiệp khác nhau.
Producer price index
Là chỉ số tổng hợp đo lường thay đổi trung bình giá bán hàng qua thời gian nhận được bởi nhà sản xuất hàng hóa dịch vụ trong nước.
Producer Price Index (PPI)
Chỉ số bán sỉ này là tổng hợp của nhiều chỉ số và nó đo lường thay đổi trung bình trong giá bán hàng nhận được bởi các nhà sản xuất hàng hóa dịch vụ trong nước. PPI đo lường thay đổi trong giá cả từ triển vọng của người bán.
Purchasing Managers’ Index (PMI)
Chỉ số này được sử dụng rộng rãi ở các nền kinh tế công nghiệp để đánh giá niềm tin về triển vọng kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đức, Nhật, Anh sử dụng để xem xét cả 2 ngành công nghiệp sản xuất và dịch vụ. Các số liệu được công bố sẽ đưa ra các câu hỏi về hoạt động kinh doanh, cơ hội kinh doanh mới, việc làm, giá cả đầu vào…
Productivity/unit labor cost
Đo lường hiệu quả lao động trong sản xuất hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế. Chi phí đơn vị lao động ảnh hưởng đến chi phí lao động tong việc sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra, cả hai được xem là chỉ số xu hướng lạm phát trong tương lai. Sản phẩm sản xuất rất quan trọng vì nó cho phép tăng lương và kinh tế tăng trưởng nhanh mà không có hệ quả của lạm phát. Đây là đề tài nóng gần đây đối với các nền kinh tế mạnh, có thị trường lao động khá căng thẳng và lạm phát chưa được giải quyết tốt, số liệu về sản phẩm sản xuất cho nhà đầu tư thấy được rằng chứng khoán và trái phiếu được mong đợi thay đổi như thế nào, và phản ứng của thị trường qua những công bố này chỉ ra sự đúng đắn trong tăng trưởng sản phẩm sản xuất.
Retail Sales
Doanh số bán lẻ đo lường tổng số giá trị hóa đơn tại các cửa hàng bán sản phẩm lâu bền và sản phẩm không lâu bền. Không bao gồm dịch vụ.
Treasury budget
Tài khoản hàng tháng của chính phủ Mỹ, có 2 dạng thặng dư và thâm hụt.
The institute of supply management survey (ISM index) aka purchasing managers index (PMI)
Là chỉ số tổng hợp của 5 chỉ số: đơn hàng mới, mức hàng tồn kho, giao hàng của nhà cung cấp, môi trường làm việc, sản xuất. Nó xem xét truy vấn các giám đốc mua hàng về định hướng chung của sản xuất, đơn hàng, hàng tồn kho, việc làm, giao hàng và giá cả. Yếu tố đầu tiên trong 5 yếu tố trên chiếm tỷ trọng lớn nhất, dữ liệu sẽ được điều chỉnh cho hợp lý ở các yếu tố, PMI trên 50% chỉ ra sản xuất trong nền kinh tế đang được mở rộng, dưới 50% thì sản xuất đang có ciều hướng giảm. Báo cáo PMI có ý nghĩa quan trọng cho thị trường tài chính, và là chỉ số tốt nhất về các doanh nghiệp sản xuất, đây là chỉ số phổ biến để xem xét áp lực lạm phát, tuy vậy nó không chính xác bằng CPI, do số liệu được cung cấp vào ngày thứ nhất sau thời hạn một tháng nên nó mang tính kịp thời, nó được xem là bức tranh phản ảnh rõ nét nhất về khu vực sản xuất. PMI thường được sử dụng để đoán PPI được công bố sau đó, nó còn chứa đựng thông tin quan trọng về hoạt động sản xuất và phi sản xuất, thị trường trái phiếu sẽ phục hồi khi ISM thấp hơn mong đợi, nhưng giá trái phiếu sẽ tăng khi ISM tăng cao. Điểm yếu của sự xem xét này là nó đưa ra 3 câu trả lời: PPI phản ứng nhanh hơn, cùng lúc và chậm hơn PMI đã công bố, vì thế kết quả không thật chính xác. Tuy vậy, chỉ số này đưa ra được chi phí việc làm, nó được theo sau bởi phản ứng của thị trường chứng khoán, một phần quan trọng của bản báo cáo là sự gia tăng trong đơn hàng mới, nó dự đoán được hoạt động sản xuất của các tháng tiếp theo trong tương lai.
Unemployment rate
Tỷ lệ người thất nghiệp là phần trăm số người có khả năng kiếm việc làm nhung hiện tại chưa kiếm được việc làm. Mặc dù là một số liệu thường xuyên được công bố song chỉ số này không được mấy được thị trường quan tâm vì sự chậm trễ của nó, nó thường rớt sau những chu kỳ kinh tế.
Unit Labor Costs
Chi phí đơn vị lao động là tỷ số của chỉ số tiền công mỗi giờ lao động trên chỉ số sản phẩm sản xuất ra mỗi giờ. Chỉ số này cho ta thấy được gia tăng trong sản phẩm sản xuất bù lại bằng sự gia tăng trong lương bổng hay sự gia tăng trong lương bổng làm hao mòn sự gia tăng trong sản phẩm sản xuất ra.
Unemployment rate
Sự giảm số lượng việc làm không như mong đợi sẽ gây ra lạm phát, dẫn đến tăng lãi suất,thị trường trái phiếu nhìn nhận tỷ lệ thất nghiệp cao một cách ưa thích đặc biệt khi nền kinh tế hoạt động hết công suất và tỷ lệ thất nghiệp đạt đến mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Fed sẽ tăng lãi suất nếu tỷ lệ thất nghiệp giảm và ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Tỷ lệ thất nghiệp thấp là dấu hiệu của nền kinh tế khoẻ mạnh, lợi nhuận tiềm tàng cao và điều này tốt cho chứng khoán. Tỷ lệ thất nghiệp thấp có thể gia tăng kỳ vọng lạm phát, dẫn đến tăng lãi suất và điều này xấu cho thị trường chứng khoán. Tỷ lệ thất nghiệp thấp dẫn đến lạm phát lương cao, ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn mong đợi dẫn đến tăng tỷ giá hối đoái do có kỳ vọng tăng lãi suất.
Wholesale price index (WPI)
Chỉ số này đo lường giá cả hàng hóa trong khu vực doanh nghiệp. Nó tính toán tỷ trọng trung bình của của ba chỉ số giá cả gồm: chỉ số giá cả bán buôn trong nước, chỉ số giá xuất khẩu, chỉ số giá nhập khẩu. Trong đó chỉ số giá bán buôn trong nước chiếm một tỷ trọng lớn.
Wholesale inventory
Đây là báo cáo của chính phủ về thống kê doanh số và hàng tồn kho ở giai đoạn thứ 2 của chu kỳ sản xuất.
Wholesale trade
Bản báo cáo về chỉ số này bao gồm các thống kê về doanh số và hàng tồn kho ở giai đoạn thứ 2 của chu kỳ kinh doanh… số liệu về doanh số không nhắc đến tiêu dùng cá nhân, vì thế nó không thay đổi được thị trường. Các hàng tồn kho bán buôn này đôi khi thay đổi của nó làm thay đổi tổng lượng hàng tồn kho (gồm hàng tồn kho ở cơ sở sản xuất, hãng buôn, điểm bán lẻ) và có thể ảnh hưởng đến GDP. Qua số liệu được công bố ta có thể biết được môt phần nhỏ phản ứng của thị trường, thường thì số liệu này sẽ không được công bố rộng rãi trừ các nhà kinh tế thị trường.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét